- 1 Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 3712/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG ******** | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
Số:17/2006/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 17 tháng 4 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỂN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:17/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này điều chỉnh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Quy định này áp dụng đối với việc tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh; các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
1. Đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn cấp nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thủ trưởng cấp đó trực tiếp thụ lý, giải quyết. Nếu từ chối, đùn đẩy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo đều phải được xử lý kịp thời nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Không thụ lý giải quyết các khiếu nại được quy định tại Điều 32 Chương II Luật Khiếu nại, tố cáo và không xem xét giải quyết những tố cáo được quy định tại điểm c, d, khoản 1 Điều 42, Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/04/2005 của Chính phủ.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thọai phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
Điều 4. Trách nhiệm thụ lý và tham mưu đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ thụ lý phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền giao nhiệm vụ về các chứng cứ do mình xác minh, thu thập và các tình tiết nêu trong báo cáo kết luận của mình.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc phù hợp pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại ở xã, phường, thị trấn
1. Thẩm quyền:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Trình tự, thủ tục thụ lý đơn khiếu nại:
a. Khi được phân công, cán bộ tiếp dân của Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận đơn khiếu nại và làm biên nhận cho người khiếu nại đối với trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình. Đơn khiếu nại phải ghi rõ nội dung, ngày, tháng, năm và chữ ký của người khiếu nại.
b. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì hướng dẫn làm đơn theo mẫu hoặc ghi biên bản. Biên bản phải có chữ ký hoặc dấu lăn tay của người khiếu nại và chữ ký của cán bộ tiếp dân.
c. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cán bộ thụ lý hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
d. Đối với đơn gửi qua đường bưu điện thì phải thực hiện đồng thời ba bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên; việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời trả lời theo luật định cho những cá nhân và tổ chức: Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
3. Xác minh đề xuất giải quyết khiếu nại:
a. Cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại để lập kế họach xác minh, thu thập chứng cứ. Trường hợp người khiếu nại cử đại diện đi thay thì cán bộ thụ lý chỉ tiếp người đại diện theo quy định tại Điều 2, Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.
b. Thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không quá 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý (không tính thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
c. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời khiếu nại;
- Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
- Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
- Biên bản đối thọai.
d. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
4. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật hiện hành; ký ban hành quyết định. Việc chuyển hồ sơ của công đọan này được thực hiện trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý.
b. Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần có liên quan thì Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm mời họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định và triển khai quyết định trong thời hạn 05 ngày.
Điều 6. Thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại ở cấp huyện
1. Thẩm quyền:
Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, thành phố, thị xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) hoặc việc khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
2. Trình tự giải quyết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cho Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đầu mối tiếp nhận đơn và phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a. Xử lý đơn khiếu nại:
Đối với đơn khiếu nại nộp trực tiếp, nếu đơn đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, Chánh Thanh tra cấp huyện phải báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại và tổ chức liên quan biết về việc thụ lý.
Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, nếu chưa đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày cán bộ tiếp và nhận đơn của Thanh tra cấp huyện mời người khiếu nại đến bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, xử lý như mục "a.1" điều này.
Trường hợp việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh Thanh tra cấp huyện có văn bản trả lời và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại:
Khi được sự phân công, cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu nội dung đơn với các chứng chứng cứ do người khiếu nại cung cấp để báo cáo nội dung sự việc khiếu nại cho Chánh Thanh tra cấp huyện có ý kiến chỉ đạo xác minh và lập báo cáo đề xuất. Sau khi lập báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại), cán bộ thụ lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ và trình Chánh Thanh tra cấp huyện ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất giải quyết thời hạn không quá 25 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Hồ sơ gồm có:
- Đơn khiếu nại;
- Báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại của Chánh Thanh tra, Thủ trưởng phòng, ban cấp huyện do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội dung báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguyên nhân phát sinh khiếu nại; diễn biến, nhận định và quyết định của cơ quan giải quyết trước đó (nếu có); kết quả xác minh, nhận định, căn cứ pháp luật để giải quyết việc khiếu nại (viện dẫn nguyên văn điều luật).
- Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát, trong quá trình giải quyết khiếu nại, bên bị khiếu nại (nếu có);
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
- Biên bản xác minh;
- Các tài liệu khác có liên quan vụ việc có giá trị chứng minh;
- Biên bản đối thoại.
Việc xác minh, lập báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) và chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong thời hạn 25 ngày.
c. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
Trường hợp tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và triển khai quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 5 ngày.
Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp các phòng ban liên quan của cấp huyện để tư vấn giải quyết thì Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí cuộc họp trong thời hạn 10 ngày và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan có liên quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có cuộc họp.
Đối với vụ việc cần phải xác minh bổ sung thì thời hạn xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày có yêu cầu xác minh bổ sung.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết khiếu nại ở cấp tỉnh
1. Thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 23 Luật Khiếu nại, tố cáo (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004).
2. Trình tự giải quyết khiếu nại:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ đầu mối trong việc tiếp nhận đơn và phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a. Xử lý đơn:
Đối với đơn khiếu nại nộp trực tiếp, nếu đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày Chánh Thanh tỉnh phải báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại và tổ chức liên quan biết về việc thụ lý
Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu chưa đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, phòng Tiếp công dân mời người khiếu nại đến bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, xử lý đơn.
Nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh Thanh tra có văn bản trả lời và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại:
Khi được phân công, cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu nội dung đơn với các chứng cứ do người khiếu nại cung cấp để báo cáo nội dung sự việc khiếu nại cho Chánh Thanh tra tỉnh có ý kiến chỉ đạo xác minh và lập báo cáo đề xuất. Sau khi lập báo cáo đế xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại), cán bộ thụ lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ theo Điều 47 Luật Khiếu nại, tố cáo và trình Chánh Thanh tra tỉnh ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất giải quyết thời hạn không quá 25 ngày, đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu và thời hạn không quá 40 ngày đối với trường hợp giải quyết lần tiếp theo kể từ ngày thụ lý.
Hồ sơ gồm có:
- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;
- Quyết định hành chính hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
- Các chứng cứ do người khiếu nại cung cấp có liên quan đến nội dung khiếu nại;
- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan (có xác nhận của thủ trưởng cơ quan để tránh thay đổi nội dung biên bản);
- Biên bản xác minh hiện trạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đến xác minh; bản vẽ hiện trạng do cơ quan thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất);
- Các tài liệu khác có giá trị chứng minh;
- Biên bản cuộc họp giải quyết khiếu nại, khi cần thiết thì tổ chức đối thoại các bên có liên quan (có các đại biểu tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì);
- Báo cáo đề xuất gồm các nội dung chính sau: nội dung khiếu nại; kết quả xác minh; cách giải quyết của các cơ quan hữu quan; ý kiến đề xuất của cơ quan tham mưu (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết).
Hồ sơ khiếu nại được đóng dấu bút lục, liệt kê danh mục hồ sơ và lập biên bản chuyển giao trực tiếp đến Văn phòng Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời có lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi. Báo cáo đề xuất phải gửi phòng tiếp công dân tỉnh một bản để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải quyết khiếu nại:
Trường hợp tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và triển khai quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày.
Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tổ chức cuộc họp các đơn vị liên quan để tư vấn giải quyết thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cuộc họp trong thời hạn 10 ngày và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan có liên quan; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có cuộc họp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giải quyết.
d. Phúc tra và trình tự, thủ tục phúc tra:
Căn cứ Điều 21, 22 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại tố cáo, nếu phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập đòan thành tra tiến hành phúc tra quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
Báo cáo phúc tra phải làm rõ về những tình tiết mới làm căn cứ pháp lý để giữ nguyên hoặc thay đổi quyết định giải quyết khiếu nại trước đây của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời phải viện dẫn những nội dung các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phúc tra (nếu có) gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được giao phúc tra đối với những vấn đề phải phúc tra.
Chương 3:
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 4:
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
1. Phân loại và xử lý như sau:
a. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công cán bộ làm biên nhận, ghi vào sổ tiếp dân, trình lãnh đạo phê duyệt giao cho cán bộ thụ lý ngay trong ngày tiếp nhận; ghi sổ theo dõi tiến trình giải quyết thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
b. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc biên bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết.
c. Nếu tố cáo hành vi có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
d. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì phải chỉ đạo cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Hồ sơ giải quyết tố cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
- Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lời tố cáo;
- Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
- Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
- Kết kuận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
- Quyết định xử lý;
- Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
Điều 14. Quy trình giải quyết tố cáo
1. Trước hết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết định giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
4. Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
5. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a. Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
b. Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ, phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
c. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước (Điều 49, Nghị định 53/2005/NĐ-CP).
Điều 15. Thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn thông báo thụ lý hoặc chuyển đơn nếu không thuộc thẩm quyền chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền hoặc đơn không thuộc thẩm quyền.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cấp có thẩm quyền phải ban hành văn bản xử lý tố cáo.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC
Điều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ công chức
Người đã ban hành quyết định kỷ luật công chức khi nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định kỷ luật đó thì phải xem xét và ra quyết định giải quyết theo điều 53 Luật khiếu nại, tố cáo và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Không giải quyết khiếu nại của cán bộ, công chức, viên chức là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chức chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo điều lệ.
Điều 17. Thủ tục giải quyết khiếu nại
Thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo điều 50 và điều 53 luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật, trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo điều 51, điều 52, điều 54 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 6:
Điều 20. Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng phòng, ban và sở, ngành chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành quyết định hành chính, quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của cấp trên và cấp mình, bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại đã không khiếu nại tiếp hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do Luật định người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình đã có hiệu lực thi hành.
2. Chánh Thanh tra các cấp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình về tình hình thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân cấp mình và của cấp trên đã có hiệu lực pháp luật.
3. Việc tổ chức lực lượng, trình tự, thủ tục và thời hạn thi hành quyết định hành chính, quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định giải quyết khiếu nại và có hiệu lực pháp luật của các cấp thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã thực hiện theo quy định riêng.
Điều 21. Tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về việc thực hiện Quy định này.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức tập huấn nội dung Quy định này cho lực lượng làm công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp.
3. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn .
4. Về khen thưởng và xử lý vi phạm, thực hiện theo quy định tại chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo chung./.
- 1 Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 4548/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 5 Luật Thanh tra 2004
- 6 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 4548/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành