UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 6 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 663/TTr-STNMT ngày 27 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy chế này quy định về sự phối hợp giữa các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Cục Thuế tỉnh, Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trong việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan; Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ địa chính cấp xã.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Công tác phối hợp dựa trên nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định và đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị phối hợp và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các ngành có liên quan.
3. Bảo đảm tính thống nhất, kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức tham gia phối hợp trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1. TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRAO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Bến Tre.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày (không tính thời gian này trong thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết thời gian công bố để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
a) Gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để thực hiện các công việc tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
b) Nhận hồ sơ từ Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến, kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
c) Trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
d) Gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế, tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
đ) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc để thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này.
e) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy sau khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận; trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn ba (03) ngày làm việc để trao cho người được cấp giấy.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
Thẩm tra hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Ký Giấy chứng nhận và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc để thực hiện công việc quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận: ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 6. Trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, xác nhận:
- Trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.
- Trong sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).
Thời hạn kiểm tra, xác nhận không quá ba (03) ngày làm việc.
b) Công bố, công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 15 ngày (không tính thời gian này trong thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
a) Gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
b) Nhận hồ sơ từ Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến, kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do giấy tờ không rõ ràng; không thống nhất với kê khai; không có giấy tờ thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện theo Mẫu số 07/ĐK-GCN được ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT); trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
c) Trường hợp cần thiết, tiến hành xác minh thực địa trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
d) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
đ) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy sau khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận; trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn ba (03) ngày làm việc để trao cho người được cấp giấy.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
Thẩm tra hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Ký Giấy chứng nhận và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc để thực hiện công việc quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận: ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 7. Trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 5 và khoản 4 Điều 6 của Quy chế này.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 5 Điều 6 của Quy chế này.
* Uỷ ban nhân dân cấp xã và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện khi nhận hồ sơ viết biên nhận và hẹn thời gian giao trả kết quả theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 5 và khoản 4 Điều 6 của Quy chế này.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 5 Điều 6 của Quy chế này.
* Uỷ ban nhân dân cấp xã và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện khi nhận hồ sơ viết biên nhận và hẹn thời gian giao trả kết quả theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong ngày làm việc.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
b) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện công việc theo quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
c) Sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; gửi Giấy chứng nhận đã ký đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
4. Phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Giám đốc Sở để thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc để thực hiện công việc theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận: mười bốn (14) ngày làm việc.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre gửi phiếu lấy ý kiến Sở Xây dựng (đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng), Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp (đối với tài sản: công trình trong các khu công nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tài sản là: rừng sản xuất là rừng trồng) theo Mẫu số 07/ĐK-GCN được ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre.
b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện công việc theo quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
d) Sao lưu hồ sơ, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
4. Phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Giám đốc Sở để thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Ký Giấy chứng nhận và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc để thực hiện công việc theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận: hai mươi bốn (24) ngày làm việc.
Điều 11. Trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong ngày làm việc.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
4. Phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 9 và khoản 5 Điều 10 Quy chế này.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre khi nhận hồ sơ viết biên nhận và hẹn thời gian giao trả kết quả theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Điều 12. Trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong ngày làm việc.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
4. Phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 9 và khoản 5 Điều 10 Quy chế này.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre khi nhận hồ sơ viết biên nhận và hẹn thời gian giao trả kết quả theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Mục 4. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm:
Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện công việc theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
a) Thẩm tra hồ sơ trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
b) Gửi phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế, tài chính và tiếp nhận bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định của Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính).
c) In Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để thực hiện công việc theo quy định khoản 4 Điều này trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc.
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; gửi Giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không quá ba (03) ngày làm việc để trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị đăng ký biến động.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, hoàn thiện hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện để thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều này trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Ký Giấy chứng nhận, gửi hồ sơ và Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc để thực hiện công việc theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận:
+ Trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã: 15 ngày làm việc.
+ Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thành phố: 11 ngày làm việc.
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động, viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong ngày làm việc.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre:
a) Thẩm tra hồ sơ trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
b) Gửi phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế, tài chính và tiếp nhận bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định của Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính).
c) Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, thì xác nhận đăng ký biến động vào trang 4 Giấy chứng nhận.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận: in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ, gửi phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện công việc theo quy định khoản 4 Điều này. Thời gian thực hiện các công việc trên không quá ba (03) ngày làm việc.
d) Gửi Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong ngày làm việc để trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký biến động.
4. Phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, hoàn thiện hồ sơ trình Giám đốc Sở để thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều này trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Ký Giấy chứng nhận, gửi hồ sơ và Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Bến Tre trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc để thực hiện công việc theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận: mười bốn (14) ngày làm việc.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng một lần, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và các sở, ban ngành liên quan thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các ban ngành cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức tốt nội dung phối hợp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.
2. Đối với những vấn đề không quy định cụ thể trong Quy chế này thì áp dụng các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 4 Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 5 Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Đất đai 2003