- 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3 Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 6 Quyết định 28/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 566/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26/07/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị quyết 34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của liên Sở: Y tế, Công thương, Nông nghiệp Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định tạm thời số 17/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của UBND thành phố Hà Nội)
Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cho các Sở ngành, UBND quận huyện thị xã, xã phường thị trấn thuộc Thành phố Hà Nội;
Quy định này áp dụng đối với Các Sở, Ngành: Y tế, Nội vụ, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công an Thành phố, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, KH và ĐT; và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các quận huyện thị xã, xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về An toàn thực phẩm
1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân.
2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; người sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
3. An toàn thực phẩm (ATTP) được quản lý trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, các quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và các tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
4. Kiểm soát an toàn thực phẩm phải bảo đảm sự phân công trách nhiệm rõ ràng, phối hợp liên ngành chặt chẽ và được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích nguy cơ, kiểm soát kịp thời trong mọi hoạt động của quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Là đơn vị thường trực:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác ATTP trên địa bàn thành phố, kiện toàn BCĐ VSATTP thành phố, xây dựng kế hoạch, phân cấp quản lý ATTP cho các ngành, các cấp trên địa bàn thành phố; tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Thành phố về công tác ATTP Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng và triển khai thực hiện, hoặc ký hợp đồng thực hiện 4 dự án: Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng VSATTP; Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP; Tăng cường năng lực kiểm nghiệm chất lượng VSATTP, xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm và phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; Đảm bảo VSATTP thức ăn đường phố;
2. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền:
a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền kiến thức về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống;
b) Tuyên truyền, nâng cao kiến thức cho người tiêu dùng hiểu biết về ATTP;
c) Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho người quản lý về quản lý nhà nước trong lĩnh vực ATTP;
3. Quản lý nhà nước về ATTP:
a) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm của các doanh nghiệp có cơ sở đóng trên địa bàn thành phố trừ các sản phẩm nước khoáng thiên nhiên đóng chai, thuốc lá điếu, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung và sản phẩm nhập khẩu là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nguyên liệu hoặc sản phẩm đã qua xử lý nhiệt độ cao;
b) Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện Vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên theo phân cấp, định kỳ hậu kiểm theo quy định.
c) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về thực phẩm, phụ gia thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có trụ sở trên địa bàn trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục an toàn vệ sinh thực phẩm tiếp nhận giải quyết.
4. Thanh kiểm tra, giám sát và xử lý:
a) Kiểm tra, xử lý, những vi phạm về ATTP trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu hủy và phối hợp với các ngành liên quan để tiêu hủy các sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm không rõ nguồn gốc;
c) Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, sản phẩm thực phẩm vi phạm về VSATTP theo quy định Pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền:
a) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản.
b) Tổ chức tuyên truyền tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản, thủy sản và tiêu dùng nông sản thực phẩm, thủy sản; các chương trình kiểm soát tiên tiến về an toàn thực phẩm cho các đối tượng liên quan.
c) Tổ chức hướng dẫn quy trình chăn nuôi, trồng trọt theo hướng sản phẩm sạch cho người sản xuất chăn nuôi trồng trọt;
d) Hướng dẫn sử dụng và bảo quản thuốc, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc kích thước tăng trưởng trong chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất rau mầm, giá đỗ;
e) Hướng dẫn vệ sinh thú y, vệ sinh cơ sở chăn nuôi và sơ chế thực phẩm.
2. Quản lý nhà nước về ATTP:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện 2 dự án: Đảm bảo ATVSTP trong sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm; Đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường và ATTP đối với sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về an toàn thực phẩm nông sản thực phẩm, thủy sản trên địa bàn thành phố;
c) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm, thủy sản;
d) Kiểm tra, kiểm soát, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản thực phẩm, thủy sản;
e) Quản lý hệ thống kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm của ngành; Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác về ATTP nông sản, thủy sản trên địa bàn toàn thành phố.
d) Liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước về sản xuất nông sản thực phẩm, thủy sản an toàn cung cấp cho người tiêu dùng Thủ đô.
f) Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn;
g) Thẩm định và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản, sơ chế, kho bảo quản lạnh động vật và rau, củ, quả;
h) Kiểm soát thú y đối với cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, vận chuyển và sử dụng thịt tươi gia súc gia cầm (GSGC) thủy hải sản sống, rau củ quả tại nhà hàng, chợ và siêu thị;
i) Kiểm soát dư lượng thuốc, hóa chất BVTV đối với rau củ quả nơi sản xuất, chợ, cửa hàng, kho bảo quản, nơi bầy bán rau củ quả;
i) Cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh thuốc, hóa chất BVTV;
k) Cấp tem chứng nhận sản phẩm rau củ quả an toàn, triển khai quản lý theo chuỗi về rau quả an toàn
3. Thanh kiểm tra, giám sát và xử lý:
a) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản thực phẩm, thủy sản và các cửa hàng, điểm bán thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật…
b) Xử lý, tiêu hủy những trường hợp vi phạm thuộc chức năng quản lý cấp phép của ngành tại cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, lưu thông tại các nơi bày bán;
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Tuyên truyền:
a) Tổ chức tuyên truyền cho các cơ sở, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về thực phẩm sạch (rõ nguồn gốc, thương hiệu, nhãn hàng hóa);
b) Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm;
c) Phổ biến các quy định của Nhà nước về hàng hóa đủ điều kiện lưu thông trên thị trường.
d) Tập huấn, tuyên truyền quản lý thực phẩm an toàn cho các ban quản lý chợ, cán bộ nhân viên của các cửa hàng thực phẩm trên địa bàn;
2. Quản lý nhà nước về ATTP:
- Tổ chức quản lý thực phẩm có nguồn gốc tại các chợ, cửa hàng trên địa bàn thành phố;
- Quản lý hoạt động giết mổ, chế biến, lưu thông, buôn bán thịt GSGC, thủy hải sản liên quan đến thực phẩm (về điều kiện kinh doanh, nguồn gốc các sản phẩm, nhãn hàng hóa, nhãn hiệu sản phẩm);
- Xây dựng mạng lưới các cửa hàng bán thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố
3. Thanh kiểm tra, giám sát và xử lý:
a) Thực hiện thanh kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm về điều kiện kinh doanh, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, nhãn hàng hóa, nhãn hiệu và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Chủ trì, phối hợp hoặc chuyển giao cho các ngành liên quan để tiêu hủy các sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức truyền thông về đảm bảo ATTP trong trường học;
b) Chịu trách nhiệm quản lý phối hợp với các ngành quản lý các bếp ăn tập thể trong trường và bếp ăn bán trú;
c) Phối hợp với ngành y tế triển khai đảm bảo an toàn thực phẩm trong các bếp ăn bán trú.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phối hợp tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo lường, hàng đóng gói sẵn theo định lượng, thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
b) Phối hợp tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
c) Phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Đánh giá tác động môi trường các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh và nuôi trồng thủy hải sản;
b) Tổ chức và phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, cấp phép xả thải đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh chế biến thực phẩm.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Quản lý và cấp phép các hoạt động quảng cáo về lĩnh vực an toàn thực phẩm;
b) Phối hợp với ngành y tế thẩm định nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với các ngành có liên quan trong quản lý nhà nước về ATTP tại các cơ sở kinh doanh lưu trú; các khu, điểm du lịch; nhà hàng, các hoạt động Lễ hội trên địa bàn Thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an Thành phố:
a) Tổ chức điều tra những hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Phối hợp các ngành liên quan trong kiểm tra, xử lý các vi phạm về pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND Thành phố bố trí nguồn vốn và phân bổ kinh phí, hướng dẫn, giám sát kinh phí hoạt động Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm của UBND quận/huyện/thị xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ và Bộ quản lý chuyên ngành;
b) Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn, đảm bảo việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; quản lý nông sản thực phẩm, thủy sản an toàn trên địa bàn;
c) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản cho nhân dân trên địa bàn địa phương;
d) Tổ chức cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP và hậu kiểm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phân phối thực phẩm theo phân cấp
e) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương bao gồm:
- Phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại tới sức khỏe và tính mạng con người;
- Điều tra vụ ngộ độc thực phẩm, xác định nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy nguyên nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh;
- Đình chỉ sản xuất, kinh doanh; thu hồi và xử lý thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh đang lưu thông trên thị trường;
- Thông báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa yếu tố nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.
f) Xây dựng mạng lưới bán thực phẩm an toàn trên địa bàn
2. Thanh kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm, nông sản thực phẩm, thủy sản đúng quy định của nhà nước theo phân cấp.
3. Xử lý những vi phạm quy định đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch đảm bảo VSATTP trên địa bàn
2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm cho nhân dân địa phương;
3. Xây dựng, quản lý các khu vực, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn trên địa bàn;
4. Tổ chức thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp;
5. Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định VSATTP các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp;
6. Chỉ đạo các ban ngành phát hiện, báo cáo và có biện pháp khắc phục sớm nhằm giảm thiểu hậu quả do các vụ ngộ độc và các bệnh truyền qua thực phẩm;
KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ này nếu để xảy ra sai phạm, tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Y tế có trách nhiệm thống nhất với các sở, ngành có liên quan, UBND các quận/huyện/thị xã những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3 Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4 Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1 Quyết định 708/QĐ-UBND-HC năm 2015 ban hành quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do Quốc hội ban hành
- 5 Nghị định 163/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
- 6 Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 1 Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 708/QĐ-UBND-HC năm 2015 ban hành quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6 Quyết định 515/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần