ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2010 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2009/QĐ-UBND , NGÀY 14/9/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP , ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD , ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 33/2009/TT-BXD , ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia phân cấp, phân loại công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 440/TTr-SXD, ngày 08/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc quyền quyết định của UBND tỉnh;
Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy chế một cửa liên thông với các cơ quan có liên quan (chưa kể thời gian thẩm định tổng mức đầu tư theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP):
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 20 ngày làm việc;
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 15 ngày làm việc;
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 10 ngày làm việc”.
2. Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
9. Khi cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan nhằm làm rõ thông tin để phục vụ công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật với thời gian thẩm định và phê duyệt không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian xem xét cho ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có) không quá 07 ngày làm việc”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sở Xây dựng.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh), các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu và các dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A, dưới 20 tầng xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sở Xây dựng.
5. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (Trừ những công trình xây dựng thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế); công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng nằm ngoài phạm vi đô thị (nằm ngoài địa giới hành chính thị xã, thị trấn) trên địa bàn tỉnh, trừ những dự án đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
Hướng dẫn Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế, UBND cấp huyện quy định những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện được phép xây dựng tạm trên địa bàn;
Tổ chức hướng dẫn công tác cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn UBND cấp huyện ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác thuộc nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Sở Giao thông Vận tải.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, các công trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (Ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Sở Công thương.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và công trình công nghiệp chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc”.
Ngoài ra, đơn vị có nhiệm vụ tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
8. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu”.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Sở Tài chính.
d) Được UBND tỉnh ủy quyền thẩm định, thông báo định mức và tổng chi phí quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư mà chủ đầu tư được giao quản lý từ 05 dự án trở lên trừ các dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 10 Điều 15 bản Quy định này”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“Điều 10. Các sở, ban, ngành khác có liên quan.
1. Các chuyên ngành về sinh học; khoa học và công nghệ; thông tin và truyền thông; y tế; giáo dục; bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan; lao động, thương binh và xã hội; an ninh - quốc phòng; phòng cháy và chữa cháy, v.v... có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung có liên quan trong dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu các sở, ban, ngành có liên quan không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 14 như sau:
“Điều 14. Các Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
5. Ban quản lý Khu kinh tế cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu kinh tế cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Đối với các khu đô thị trong khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế được cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng (Không phân biệt cấp, loại công trình) và nhà ở riêng lẻ theo quy định phải có giấy phép xây dựng tại khu đô thị cửa khẩu (Riêng đối với khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài thì trừ phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu).
Ban quản lý Khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng nằm trong khu vực, dự án, khu chức năng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi Khu kinh tế, Khu đô thị cửa khẩu trừ nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm và công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi khu đô thị thị trấn Bến Cầu (đối với Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài)”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng các công trình xây dựng cấp III trở xuống, công trình tôn giáo và nhà ở riêng lẻ tại đô thị kể cả trong khu kinh tế thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại khoản 5, Điều 4 và khoản 5, Điều 14 Quy định này.
Ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Ban hành quy định và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ những khu vực, dự án, khu chức năng có quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế và khu đô thị cửa khẩu thuộc khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với UBND huyện Bến Cầu còn có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu”.
13. Bổ sung khoản 10 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. UBND cấp huyện ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, thông báo định mức và tổng chi phí quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, làm chủ đầu tư hoặc được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư”.
14. Bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau:
“ Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình đối với các dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn huyện, thị khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu;
Thời hạn trả lời là không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời hạn trên, nếu đơn vị không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan trên địa bàn do mình quản lý”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 17 như sau:
“Điều 17. Chủ đầu tư.
14. Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng do mình quản lý trong các trường hợp sau:
a) Công trình, bộ phận công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và công trình lân cận;
b) Để giải phóng mặt bằng;
c) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND , ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4 Quyết định 413/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 5 Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 2 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3 Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật xây dựng 2003