Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2012/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 17 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Quy định bổ sung về việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 176/TTr-STNMT ngày 24 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 và Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số Điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

(Có Quy định chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định cụ thể một số Điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về quy định cụ thể một số Điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Chi Cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 80 bản.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định các nội dung mà Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 năm 5 năm 2007 của Chính phủ phân cấp cho UBND cấp tỉnh cụ thể hoá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, với các nội dung sau đây:

a) Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở tại đô thị hoặc nông thôn theo quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân nghèo nông thôn ở khu vực khó khăn.

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách xã hội.

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư.

b) Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao khi được cơ quan Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); Xác định lại diện tích đất ở với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nay có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở, hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đã đo đạc lập bản đồ địa chính.

c) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan Nhà nước giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc xác định lại diện tích đất trống, đồi trọc cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận.

d) Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc tách thửa đối với đất ở.

e) Quy định tỷ lệ diện tích đất được xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có vườn, ao.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan Nhà nước có liên quan tới việc quản lý, sử dụng đất đai.

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đai.

c) Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai, được cấp, hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận, đã xây dựng nhà ở và công trình chính ổn định, phù hợp với quy hoạch khu dân cư trước ngày 21 tháng 4 năm 2008 (ngày Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành).

Điều 2. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp

1. Trường hợp được cơ quan Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đất.

2. Các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước giao đất theo dự án tạo nguồn thu từ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức đất ở theo quy định.

3. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân không áp dụng cho các trường hợp được giao đất để phát triển kinh tế trang trại.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở

1. Khu vực đô thị (phường, thị trấn): Diện tích tối thiểu để được công nhận là diện tích đất ở sau khi tách thửa phải từ 35 m2 trở lên, chiều rộng mặt đường tối thiểu là 3,5 m, chiều sâu tối thiểu 5 m và phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt tại khu vực.

2. Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu để được công nhận là đất ở sau khi tách thửa quy định cụ thể như sau:

a) Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị (trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới phường, thị trấn), các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 50 m2 trở lên, chiều rộng mặt đường 4 m trở lên, chiều sâu tối thiểu 6 m.

b) Các khu vực còn lại: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 60 m2 trở lên, chiều rộng mặt đường 4 m trở lên, chiều sâu tối thiểu 5 m.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 4. Hạn mức giao đất ở mới khu vực đô thị (nội thành phố, thị trấn)

1. Các vị trí giáp đường giao thông từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ): Diện tích giao từ 50 m2 đến 150 m2/hộ. Chiều rộng mặt đường chính tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu 5 m.

2. Các vị trí còn lại: Diện tích từ 60 m2 đến 200 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu 5 m.

3. Đối với khu vực đất mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch nhưng không vượt quá 300 m2/hộ.

Điều 5. Hạn mức giao đất ở mới khu vực nông thôn

1. Đối với khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã

a) Từ 60 m2 đến 200 m2/hộ đối với các vị trí giáp đường trục chính tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ), chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu 5 m.

b) Từ 60 m2 đến 250 m2/hộ cho các vị trí còn lại, chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu 5 m.

2. Khu vực còn lại

a) Vị trí giáp đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ: Từ 60 m2 đến không quá 300 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu 6 m.

b) Các khu vực còn lại khác từ 60 m2 đến không quá 400 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu 6 m.

3. Hộ gia đình có từ 3 thế hệ (hoặc có từ 2 cặp vợ chồng) trở lên cùng chung sống mức giao không quá hai (02) lần hạn mức giao đất ở mới tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

4. Đối với khu vực đất mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch nhưng không vượt quá 400 m2/hộ.

Điều 6. Một số nguyên tắc để xác định lại hạn mức đất ở

1. Việc xác định hạn mức công nhận đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 dưới đây trên cơ sở nguyện vọng của các hộ gia đình, cá nhân.

2. Tổng diện tích công nhận là đất ở khi xác định lại hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân tối thiểu không nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới tại các khu vực dân cư tương ứng và tối đa không vượt quá diện tích hiện có của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.

3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà đất vườn tại vị trí xin công nhận đất ở có độ dốc lớn (trên 300) thì phần diện tích đất vườn này không được công nhận là đất ở.

4. Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Nếu thửa đất được thừa kế, khi phân chia tài sản cho những người thừa kế mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất ở mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận cho một người được đứng tên thừa kế theo thoả thuận của những người thừa kế.

Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng (hình thành) từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

1. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Khu vực đô thị: Bằng một phẩy năm (1,5) lần với hộ dưới 5 khẩu; bằng hai (02) lần với hộ có từ 5 khẩu trở lên so với hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quy định này.

b) Khu vực nông thôn: Bằng một phẩy năm (1,5) lần với hộ dưới 5 khẩu; bằng hai (02) lần với hộ có từ 5 khẩu trở lên so với hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 5 Quy định này.

c) Số khẩu được quy định để xác định mức công nhận phải là khẩu có tên trong sổ hộ khẩu và hiện đang cùng chung sống trên khu đất xin công nhận hạn mức đất ở.

2. Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì hạn mức đất ở được xác định như sau:

a) Khu vực đô thị: Mức công nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.

b) Khu vực nông thôn: Mức công nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy định này.

Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng (hình thành) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì hạn mức đất ở được xác định như sau:

a) Hộ thuộc khu vực đô thị mức công nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.

b) Hộ thuộc khu vực nông thôn mức công nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy định này.

Điều 9. Xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao

1. Trong quá trình thực hiện bồi thường về đất (trước khi bồi thường) hoặc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai nếu diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân chưa phù hợp với quy định của Luật Đất đai, Nhà nước sẽ xác định lại theo hạn mức quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy định này, đồng thời Nhà nước cấp đổi Giấy chứng nhận cho phù hợp với kết quả xác định lại.

2. Hộ gia đình đã được giao đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất khi thực hiện quy hoạch mở đường giao thông đi qua giữa mảnh đất ở. Nay cấp lại Giấy chứng nhận, trong điều kiện quỹ đất cho phép thì phần đất ở được phép dồn về một phía có diện tích lớn hơn (diện tích phải lớn hơn hoặc bằng diện tích thửa đất ở tối thiểu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 3 Quy định này) để thuận tiện cho người sử dụng.

3. Diện tích đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân đã chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở hoặc đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác làm đất ở mà đã nộp tiền sử dụng đất trước khi xét công nhận hạn mức đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao thì không phải tính vào hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quy định này.

Điều 10. Xử lý việc cấp Giấy chứng nhận một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có ao vườn đã xây dựng nhà ở mà diện tích xây dựng nhà ở vượt hạn mức quy định thì được giải quyết theo Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận và đã xây dựng nhà ở trên diện tích đó trước ngày 21 tháng 4 năm 2008 (ngày Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành); hoặc hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận, nay Nhà nước thu hồi theo quy hoạch (phần diện tích thu hồi không liên quan đến công trình nhà ở đã xây dựng từ trước) nếu diện tích đất còn lại của hộ gia đình đó có nhà ở nhỏ hơn 35 m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu nhỏ hơn 3,5 m (đối với khu vực đô thị), 50 m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu nhỏ hơn 4,0 m (đối với khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị), 100 m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu nhỏ hơn 5,0 m (đối với khu vực nông thôn) mà Nhà nước không bố trí khu tái định cư cho hộ gia đình đó hoặc Nhà nước có bố trí tái định cư song hộ gia đình đó không có nhu cầu di chuyển, nay nếu các hộ này có nhu cầu xin cấp đổi Giấy chứng nhận vẫn tiến hành làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo diện tích còn lại.

3. Không cấp Giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực quy hoạch đã có quyết định thu hồi đất, hoặc đã có chủ trương thu hồi bằng văn bản, người sử dụng đất được sử dụng theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi. Việc bồi thường thiệt hại đất đai đối với các trường hợp này khi bị thu hồi đất căn cứ vào các loại giấy tờ có liên quan theo quy định của Chính phủ và quy định về hạn mức đất ở tại Quyết định này để xác định.

4. Trường hợp số liệu được đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật khi lập hồ sơ cấp đổi Giấy Chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mà số liệu đo đạc thực tế có sự chênh lệch với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được giải quyết theo Điều 18 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

5. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng hiện trạng vẫn sử dụng ổn định theo Giấy Chứng nhận đã cấp mà có chiều rộng mặt đường không đảm bảo quy định tối thiểu thì vẫn cho phép làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp đổi Giấy Chứng nhận.

6. Trường hợp thửa đất bị thu hồi mà diện tích còn lại lớn hơn hoặc bằng theo hạn mức quy định thì kích thước chiều rộng theo mặt đường vẫn phải đảm bảo theo quy định, chiều sâu thửa đất tối thiểu phải từ 5 m trở lên (đối với khu vực đô thị, khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị), 6 m trở lên (đối với khu vực nông thôn) mới được cấp Giấy Chứng nhận.

Điều 11. Hạn mức giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ nông trường viên

Các hộ là cán bộ công nhân viên của các nông, lâm trường trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp được nhận khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp của các nông, lâm trường. Hạn mức giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ căn cứ vào quỹ đất hiện có của các nông, lâm trường nhưng mức giao khoán tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.

Điều 12. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình và cá nhân

1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 3 ha đối với mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 ha.

3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích trồng rừng hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ; trồng rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông, lâm nghiệp theo hạn mức tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông, lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân.

5. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này là quy định chung, khi tiến hành giao đất còn phải tuỳ thuộc vào quỹ đất hiện có tại địa phương.

Điều 13. Quy định về tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao trong đô thị

Việc xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao được công nhận là đất ở trong đô thị phải đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng diện tích tối thiểu xây dựng nhà ở bằng 40% diện tích thửa đất để phù hợp với cảnh quan đô thị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo, đôn đốc các cấp, các ngành triển khai thực hiện quy định này.

2. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi Cục thuế các huyện, thành phố phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố áp dụng quy định này vào thu tiền sử dụng đất và các khoản thuế về đất theo quy định.

3. Sở Xây dựng hướng dẫn các huyện, thành phố lập quy hoạch chi tiết các khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn làm cơ sở cho việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận.

4. UBND các huyện, thành phố theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai tổ chức thực hiện việc giao đất ở đô thị và nông thôn; công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao; xác định diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở; xác định diện tích tối thiểu để giao đất ở mới; giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trong việc xác định diện tích đất thu hồi khi thực hiện các dự án trên địa bàn.

5. UBND các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền Quy định này đến các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý và tổ chức triển khai thực hiện./.