ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2014/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 11 tháng 07 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng tại Tờ trình số 1245/TTr-BQL ngày 27 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan và các thương nhân có hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA QUA CÁC CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy chế này điều chỉnh việc quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa thuộc loại hình tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa, kho ngoại quan (sau đây gọi tắt là hoạt động tạm nhập, tái xuất) tại cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan (sau đây gọi tắt là cửa khẩu) được cơ quan có thẩm quyền cho phép trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã có đủ lực lượng kiểm soát chuyên ngành theo quy định.
1. Thương nhân hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất; thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất; thương nhân kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập tái xuất.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa; kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất hàng hóa; quản lý kho, bãi kinh doanh tạm nhập tái xuất trong và ngoài khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng.
1. Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất: Là chủ sở hữu hàng hóa, trực tiếp đứng tên trên tờ khai hải quan.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất: Là thương nhân không đứng tên trên tờ khai hải quan, có hợp đồng cung ứng dịch vụ với thương nhân đứng tên trên tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất để làm các thủ tục tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh.
3. Thương nhân kinh doanh kho, bãi: Là thương nhân sở hữu (hoặc thuê) kho, bãi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT HÀNG HÓA
Điều 4. Danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
Danh mục hàng hóa được kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa được phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua lối mở Nà Lạn theo các Quyết định số 5928/QĐ-BCT ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế thí điểm hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa qua lối mở Nà Lạn; Quyết định số 8948/QĐ-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Bộ Công Thương về việc bổ sung danh mục hàng hóa thí điểm kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở Nà Lạn.
Điều 5. Phân nhóm hàng hóa được phép tái xuất
Căn cứ thực tiễn hoạt động tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng phân chia nhóm hàng để quản lý như sau:
1. Nhóm 1: Hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm, tạm dừng kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu có điều kiện được quy định tại các Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương).
2. Nhóm 2: Hàng thực phẩm đông lạnh, hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt (thuộc danh mục hàng hóa được quy định tại Phụ lục III, IV của Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương).
3. Nhóm 3: Hàng đã qua sử dụng (bao gồm cả xe ô tô các loại được quy định tại Phụ lục V của Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương).
Điều 6. Điều kiện lựa chọn thương nhân tham gia hoạt động tái xuất hàng hóa
Thương nhân tham gia hoạt động tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng đối với danh mục hàng hóa tại Điều 5 phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hàng hóa thuộc Nhóm 1
a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có tiềm lực về tài chính và có khách hàng truyền thống lâu dài bên phía Trung Quốc (thông qua báo cáo tài chính của đơn vị trong 03 năm gần nhất);
c) Không vi phạm pháp luật về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (trong thời hạn 01 năm gần nhất);
d) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế (bao gồm cả phí, lệ phí) trong thời hạn 02 năm gần nhất.
2. Hàng hóa thuộc Nhóm 2
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều này;
b) Phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 9, 10 của Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa.
3. Hàng hóa thuộc Nhóm 3
Do đặc thù nhóm hàng này nên lựa chọn một số doanh nghiệp thực sự đủ tiềm lực, kinh nghiệm quản lý để tạo sự ổn định và phát triển lành mạnh, bền vững.
Doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 của Thông tư số 05/2014/TT-BCT và các quy định của Khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trong 03 năm gần nhất doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi (thông qua báo cáo tài chính);
b) Có cam kết gắn bó lâu dài thực hiện tái xuất mặt hàng thuộc nhóm này trên địa bàn tỉnh;
c) Có phương án hỗ trợ các hoạt động xã hội từ thiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 7. Quy trình điều tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Trước khi làm thủ tục Hải Quan tại cảng, các doanh nghiệp được phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng phải gửi bản đăng ký số lượng hàng hóa tạm nhập, tái xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (qua Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng).
2. Sau khi xem xét, Ủy ban nhân dân tỉnh nếu thấy phù hợp sẽ có công văn chấp thuận đồng ý trả lời doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới được phép làm thủ tục Hải Quan đưa hàng hóa lên cửa khẩu để tái xuất hàng hóa.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện việc chấp thuận văn bản cho phép doanh nghiệp thực hiện tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng.
3. Các cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu chỉ được phép làm thủ tục thông quan hàng hóa khi lô hàng đó đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
4. Khi có hiện tượng hàng hóa ách tắc tại các cửa khẩu hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định việc dừng đưa hàng hóa lên các cửa khẩu của tỉnh và kịp thời thông báo cho Bộ Công Thương.
5. Đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu chính, cửa khẩu quốc tế không áp dụng quy định tại điều này, nhưng nếu tái xuất qua các lối mở nằm ngay sát cửa khẩu chính, cửa khẩu quốc tế thì vẫn áp dụng quy trình điều tiết theo quy định tại điều này.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Hồ sơ đăng ký
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thuộc nhóm 1:
- Văn bản đề nghị đăng ký kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa (mẫu theo phụ lục số 1): bản chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp;
- Giấy xác nhận của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng về việc chấp hành các quy định của pháp luật về hải quan: bản chính;
- Báo cáo kết quả, tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian 02 năm gần nhất, có xác nhận của Cục Thuế: bản chính.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thuộc nhóm 2:
Ngoài hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cần phải bổ sung thêm như sau:
- Giấy chứng nhận Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương cấp cho doanh nghiệp còn hiệu lực: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp;
- Giấy xác nhận ký quỹ, đặt cọc: bản chính.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thuộc nhóm 3:
Ngoài hồ sơ thực hiện theo quy định tại các Điểm b Khoản 1 Điều này; doanh nghiệp cần phải bổ sung như sau:
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất được kiểm toán theo quy định: bản chính;
- Báo cáo kết quả hỗ trợ các hoạt động xã hội, từ thiện của tỉnh Cao Bằng (nếu có): bản chính;
- Công văn cam kết của doanh nghiệp tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng: bản chính.
2. Trình tự, thủ tục
a) Thương nhân đăng ký tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Cao Bằng mỗi nhóm gửi 02 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến bộ phận một cửa của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;
b) Trong thời hạn 5 ngày (năm ngày) làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thương nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định nếu thấy đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thương nhân được tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời thương nhân;
c) Trong thời hạn 7 ngày (bảy ngày) làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký quyết định cho phép thương nhân được tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng.
KINH DOANH DỊCH VỤ TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
Điều 9. Điều kiện đối với thương nhân
Thương nhân kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng, ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan, còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa.
2. Chấp hành tốt pháp luật Hải quan, pháp luật về thuế đối với việc thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa (chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong 1 năm trở lại đây).
3. Có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cho phép thương nhân được thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng.
4. Thực hiện ký quỹ dự phòng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng hoặc Chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Cao Bằng với số tiền tối thiểu 1.000.000.000đ (một tỷ đồng Việt Nam) để đảm bảo thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, vệ sinh môi trường và các rủi ro khác (nếu có).
Số tiền ký quỹ trên được hưởng lãi suất theo quy định của Kho bạc Nhà nước hoặc Chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Cao Bằng.
Điều 10. Thủ tục, hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa
1. Thành phần hồ sơ
Thương nhân có nhu cầu tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng thực hiện quy định sau:
a) Văn bản đề nghị được thực hiện dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh (mẫu theo phụ lục số 2): bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp;
c) Văn bản xác nhận của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng về việc chấp hành tốt pháp luật hải quan, pháp luật về thuế đối với việc thực hiện dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa (chưa bị cơ quan Hải quan xử phạt vi phạm về hải quan trong vòng 1 năm trở lại đây): bản chính;
d) Hợp đồng cung ứng dịch vụ ký với thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hợp đồng trên phải có các điều khoản quy định rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa; nghĩa vụ về nộp thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa, phương tiện vận tải ...: bản chính;
e) Xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng hoặc Chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Cao Bằng về số tiền ký quỹ 1.000.000.000 đ (một tỷ đồng Việt Nam): bản chính;
g) Bản cam kết việc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất của thương nhân cung cấp dịch vụ tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu theo hợp đồng: bản chính;
Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất đứng tên trên tờ khai hải quan dù không phải thực hiện thủ tục đăng ký, nhưng vẫn phải tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất.
2. Trình tự, thủ tục
a) Thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất gửi 02 bộ hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;
b) Trong vòng mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tiến hành xem xét, thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành văn bản cho phép thương nhân được thực hiện việc kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh theo thẩm quyền. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lời thương nhân bằng văn bản;
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký Quyết định cho phép thương nhân được tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất.
11. Điều kiện đối với thương nhân
Thương nhân kinh doanh kho bãi phục vụ tạm nhập tái xuất hàng hóa (hoặc xuất nhập khẩu hàng hóa) qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng, ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan, còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh kho bãi, dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan.
2. Có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cho phép thương nhân được thực hiện hoạt động tái xuất hàng hóa, dịch vụ tái xuất hàng hóa; kinh doanh kho bãi phục vụ hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh.
3. Chấp hành tốt pháp luật Hải quan, pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong 1 năm trở lại đây).
4. Có kho, bãi (thuộc sở hữu) hoặc có hợp đồng thuê kho, bãi trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng.
Điều 12. Điều kiện đối với kho, bãi phục vụ hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua lối mở
Kho, bãi của thương nhân phục vụ hoạt động tái xuất hàng hóa tại các cửa khẩu của tỉnh, ngoài việc tuân thủ các quy định chung còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
1. Kho, bãi có sức chứa tối thiểu một trăm (100) container lạnh loại 40 feet, diện tích tối thiểu là một nghìn năm trăm mét vuông (1.500 m2).
2. Kho bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây với chiều cao tối thiểu là hai phẩy năm mét (2,5 mét); có đường dành cho xe chở container di chuyển ra vào kho, bãi; Có cổng ra vào và biển hiệu của thương nhân kinh doanh dịch vụ kho bãi.
3. Kho, bãi phải có đủ nguồn điện gồm điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương đương và thiết bị chuyên dùng kèm theo để vận hành container lạnh theo sức chứa của kho, bãi (áp dụng đối với kho chứa hàng hóa là thực phẩm đông lạnh).
4. Kho, bãi phải nằm trong quy hoạch hoặc trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng.
5. Kho, bãi nằm trong địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 13. Thủ tục, hồ sơ đăng ký kinh doanh kho, bãi
1. Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 12 Quy định này, có nhu cầu tham gia kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh thực hiện gửi hai (02) bộ hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến bộ phận một cửa của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của thương nhân (theo mẫu phụ lục số 3): bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp;
c) Quy chế hoạt động kho, bãi: bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh kho bãi: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp;
e) Văn bản của Điện lực (nơi đặt kho, bãi) xác nhận kho, bãi có đủ nguồn điện lưới để vận hành các container lạnh theo sức chứa: bản chính;
(Quy định này chỉ áp dụng với kho chứa hàng hóa là thực phẩm đông lạnh).
g) Văn bản xác nhận đảm bảo các điều kiện về an toàn về phòng cháy chữa cháy của phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Công an tỉnh: bản sao có chứng thực;
h) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường: bản sao có chứng thực.
2. Trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Ban quản lý khu kinh tế tỉnh tiến hành kiểm tra, xác nhận điều kiện về kho, bãi cho thương nhân và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành văn bản cho phép kho, bãi của thương nhân được tham gia thực hiện các hoạt động phục vụ kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo thẩm quyền.
SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUÝ, XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP TIỀN KÝ QUỸ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNG HÓA
Điều 14. Sử dụng số tiền ký quỹ đặt cọc của thương nhân khi vi phạm
1. Thương nhân phải thanh toán toàn bộ các chi phí sau đây:
a) Xử lý làm sạch môi trường nếu hàng hóa tái xuất của thương nhân gây ô nhiễm môi trường trong quá trình lưu giữ tại Cao Bằng;
b) Tiêu hủy hàng tồn đọng không tái xuất được;
c) Thanh toán các khoản về thuế, phí, lệ phí (nếu có) và các chi phí khác phát sinh do thương nhân vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo quy định này.
2. Trường hợp thương nhân không thanh toán các chi phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các chi phí trên sẽ được trừ vào số tiền ký quỹ đặt cọc của thương nhân tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng hoặc Chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Cao Bằng để thanh toán các chi phí theo quyết định của cơ quan xử lý vi phạm.
3. Cơ quan xử lý vi phạm chịu trách nhiệm về việc ra quyết định xử lý sử dụng tiền ký quỹ đặt cọc của thương nhân và có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản yêu cầu Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Cao Bằng sử dụng số tiền ký quỹ đặt cọc của thương nhân để thanh toán các chi phí xử lý vi phạm.
4. Khi xử lý vi phạm của thương nhân, cơ quan xử lý vi phạm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng biết để phối hợp thực hiện các bước xử lý tiếp theo (yêu cầu thương nhân bổ sung số tiền ký quỹ đặt cọc nếu tiếp tục kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua địa bàn tỉnh Cao Bằng).
Điều 15. Hoàn trả số tiền ký quỹ đặt cọc cho thương nhân
Sau khi đã thanh toán các chi phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 quy định này (nếu có), thương nhân được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ đặt cọc trong các trường hợp sau:
1. Không được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa; kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh theo quy định này.
2. Thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh theo quy định này.
3. Bị thu hồi quyết định đã được cấp theo quy định này.
Việc hoàn trả số tiền ký quỹ, đặt cọc theo quy chế này chỉ được Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng Thương mại tỉnh Cao Bằng thực hiện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các thương nhân đã thực hiện ký quỹ 1.000.000.000 đồng (một tỷ Việt Nam đồng) theo quy định tại Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua lối mở nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng sẽ được hoàn trả số tiền trên sau khi Quy chế này có hiệu lực.
2. Thủ tục hoàn trả
a) Văn bản đề nghị hoàn trả tiền đặt cọc của thương nhân gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng: bản chính;
b) Văn bản xác nhận của Cục Hải quan và Cục Thuế tỉnh Cao Bằng về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí của thương nhân: bản chính;
c) Văn bản xác nhận về trách nhiệm đối với vệ sinh môi trường nơi thương nhân có kho, bãi của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh: bản chính;
d) Quyết định cho phép thương nhân kinh doanh kho bãi của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng: bản sao.
3. Thương nhân gửi hồ sơ trên (được lập thành 02 bộ) về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng để xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hoàn trả số tiền đã ký quỹ đặt cọc.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ trên sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 17. Quy định đối với phương tiện vận tải
Tất cả các phương tiện vận chuyển hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng phải chịu sự giám sát, điều tiết của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu và được tập kết tại các kho, bãi không được đỗ, dừng xe trái phép trên các trục đường chính tránh gây ùn tắc và mất an toàn về trật tự xã hội tại khu vực cửa khẩu.
1. Phương tiện vận tải hàng hóa của Trung Quốc được phép ra vào khu vực cửa khẩu trong ngày để giao, nhận hàng hóa theo các quy định hiện hành.
2. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hóa được ra vào khu vực cửa khẩu để giao nhận hàng hóa phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thương nhân
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tiếp nhận, xử lý văn bản do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh trình. Nếu đủ điều kiện theo quy định, trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định;
b) Đôn đốc các sở, ban, ngành, lực lượng chức năng, các thương nhân triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng kho, bãi tại khu kinh tế cửa khẩu phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này; Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kho, bãi theo quy định;
b) Thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng theo quy định tại Quy chế này; Thực hiện tiếp nhận hồ sơ của thương nhân đăng ký tham gia hoạt động tạm nhập tái xuất, dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa và kinh doanh kho, bãi xem xét, thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định cho phép các doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất, kinh doanh kho, bãi;
c) Thực hiện quản lý hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng và thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, kho bãi và quản lý tái xuất hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu;
đ) Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để nắm thông tin về số lượng hàng hóa của các doanh nghiệp dự kiến sẽ xuất qua cửa khẩu của tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa và kinh doanh kho, bãi theo quy định hiện hành và theo Quy chế này;
g) Theo dõi tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất và kho bãi theo quy định tại Quy chế này;
h) Hướng dẫn, ban hành mẫu biểu về đăng ký tái xuất hàng hóa và mẫu biểu báo cáo, chế độ thông tin báo cáo định kỳ cho các thương nhân;
i) Chỉ đạo các Ban quản lý cửa khẩu (hoặc văn phòng đại diện, tổ công tác) thường xuyên phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu báo cáo tình hình tái xuất hàng hóa, số lượng hàng hóa tồn tại các cửa khẩu để làm cơ sở cho việc điều tiết hàng hóa.
3. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại theo quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này.
4. Cục Hải quan tỉnh
a) Chủ trì tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa tạm nhập tái xuất; phương tiện vận tải chở hàng hóa tạm nhập, tái xuất ra vào cửa khẩu để giao nhận hàng hóa theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này;
b) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất, kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất, kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa;
c) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan theo quy định của pháp luật đảm bảo hàng hóa được thông quan nhanh chóng, đúng quy định; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm ngăn chặn các hành vi thẩm lậu hàng hóa vào thị trường nội địa;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này;
e) Thực hiện xác nhận việc chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật thuế cho doanh nghiệp khi có yêu cầu.
5. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Bố trí, triển khai lực lượng quản lý, kiểm tra giám sát người; giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng hóa tạm nhập tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng; đảm bảo công tác an ninh, trật tự, thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu qua cửa khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng điều hành các phương tiện vận tải hàng hóa ra vào các kho bãi được tỉnh công nhận trong phạm vi địa bàn quản lý, đảm bảo giao thông thông suốt không gây ùn tắc tại khu vực cửa khẩu;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này.
6. Cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu (kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật)
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này.
7. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy xác nhận các điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ trong kinh doanh kho, bãi của thương nhân;
b) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát các phương tiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn giao thông;
c) Chỉ đạo Phòng cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường thực hiện các nghiệp vụ để chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất vi phạm về môi trường. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm về môi trường;
d) Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm thẩm lậu vào thị trường nội địa.
8. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chức năng, Chi Cục Thuế huyện biên giới phối hợp với các ngành chức năng tổ chức quản lý thu phí đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, đảm bảo quản lý thu đúng, thu đủ theo quy định; Thường xuyên báo cáo kết quả thu phí theo đúng quy định;
b) Thực hiện xác nhận nghĩa vụ nộp thuế, phí theo quy định luật quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động tạm nhập, tái xuất thuộc Cục Thuế quản lý thuế;
c) Thực hiện xác nhận việc chấp hành pháp luật thuế, phí, lệ phí của doanh nghiệp khi có yêu cầu.
9. Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Cao Bằng
a) Tiếp nhận theo dõi và quản lý số tiền ký quỹ theo quy định; xác nhận số tiền ký quỹ dự phòng trong việc kinh doanh hoặc hoạt động dịch vụ tạm nhập tái xuất của thương nhân;
b) Hoàn trả số tiền kỹ quỹ khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tuyên truyền, phối hợp thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này.
11. Công ty điện lực Cao Bằng
Chỉ đạo, quản lý, cung cấp nguồn điện; xác nhận các điều kiện đảm bảo nguồn điện và an toàn về sử dụng nguồn điện trong kinh doanh kho, bãi của thương nhân.
12. Trách nhiệm của thương nhân
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này khi tham gia hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng;
b) Tiến hành đầu tư kho, bãi theo quy định;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng trước ngày 05 của tháng kế tiếp và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện báo cáo tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, Ngành, các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu và Ủy ban nhân dân các huyện trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng phối hợp thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tháng, quý, năm theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị quản lý gửi về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng để tổng hợp.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất; dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa và kinh doanh kho bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì bị xử lý, kỷ luật theo quy định.
2. Các thương nhân, doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất; dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa và kho, bãi sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định.
3. Các thương nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc có vấn đề không phù hợp, yêu cầu các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
MẪU ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
(Kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
TÊN THƯƠNG NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… | ….., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
ĐƠN XIN
Đăng ký kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng V/v Ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm của Doanh nghiệp (Công ty) trong việc kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
Doanh nghiệp (Công ty....) kính trình UBND tỉnh Cao Bằng xem xét cho phép chúng tôi được tham gia kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu trong cửa khẩu tỉnh Cao Bằng như sau:
1 .Tên thương nhân: ……………………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính: …………… Số điện thoại: ………………… Số fax: …………
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ………….. do …………. (tên cơ quan cấp)……… cấp ngày .... tháng ………. năm.....
2. Nhóm hàng tái xuất: Công ty đăng ký thực hiện tái xuất hàng hóa thuộc Nhóm sau:
- Nhóm 1 (hàng hóa không cần mã số): £
(Bao gồm các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm, tạm dừng và kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu có điều kiện được quy định tại các Phụ lục I, II, III, IV, V ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương).
- Nhóm 2 (Hàng thực phẩm đông lạnh, hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt): £
(Danh mục hàng hóa được quy định tại Phụ lục III, IV của Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương).
- Nhóm 3 (hàng đã qua sử dụng): £
(Bao gồm cả xe ô tô các loại được quy định tại Phụ lục V của Thông tư 05/2014/TT-BCTngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương)
3. Hồ sơ Kèm theo gồm: ……………………………………….
4. Chúng tôi cam kết tuân thủ các quy định về kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu của tỉnh và các quy định hiện hành của pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nước.
Kính mong UBND tỉnh Cao Bằng xem xét cho phép./.
| Người đại diện theo pháp luật của thương nhân |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC THỰC HIỆN DỊCH VỤ TÁI XUẤT HÀNG HÓA QUA CÁC CỬA KHẨU CỦA TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
TÊN THƯƠNG NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… | ….., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
ĐƠN XIN
Được thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Tên thương nhân:
………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………. số điện thoại: …………………………………. Số fax: …………………………..
- Địa chỉ website (nếu có): ………………………………………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ……… do ……….. (tên cơ quan cấp) ……………. cấp ngày .... tháng ……… năm ………
Thương nhân đề nghị được thực hiện dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng.
2. Hồ sơ kèm theo gồm:…………
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này và cam kết thực hiện theo đúng các quy định về kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất hàng hóa.
Đề nghị UBND tỉnh Cao Bằng xem xét, ban hành quyết định cho thương nhân được thực hiện dịch vụ tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu tỉnh theo quy định tại Quyết định số /2014/QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng.
| Người đại diện theo pháp luật của thương nhân |
MẪU ĐỀ NGHỊ KINH DOANH KHO, BÃI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP TÁI XUẤT HÀNG HÓA QUA CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
TÊN THƯƠNG NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… | ….., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
ĐƠN XIN
Đăng ký kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Tên thương nhân:
……………………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở chính: ………………. số điện thoại: ………………… Số fax: ………
- Địa chỉ website (nếu có): ……………………………………………………………….
- Giấy chứng nhận đầu tư số: ……… do ……….. (tên cơ quan cấp) ……………. cấp ngày .... tháng ……… năm ………
2. Kho, bãi:
- Giấy chứng nhận đầu tư (chủ trương đầu tư) số...., ngày tháng năm do cơ quan … cấp.
- Tên kho, bãi: …………………………………….
- Địa điểm xây dựng: ……………………………..
- Diện tích (m2): …………………
3. Hồ sơ kèm theo gồm: …………………………
4. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này và cam kết thực hiện theo đúng các quy định về kinh doanh kho, bãi phục vụ tạm nhập tái xuất hàng hóa.
Đề nghị UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quyết định cho thương nhân được thực hiện kinh doanh kho, bãi phục vụ hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh theo quy định tại Quyết định số /2014/QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng.
| Người đại diện theo pháp luật của thương nhân |
- 1 Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2015
- 3 Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chuyển khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chuyển khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 1 Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế điều hành, quản lý thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua Điểm thông quan Co Sa, thuộc khu vực cửa khẩu chính Chi Ma, tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 2594/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tạm thời quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua Cửa khẩu Mường Khương và Cửa khẩu phụ Bản Vược của tỉnh Lào Cai
- 4 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh bar, phòng trà và các hình thức tương tự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1456/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh
- 6 Thông tư 04/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7 Thông tư 05/2014/TT-BCT quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8 Quyết định 8948/QĐ-BCT năm 2013 bổ sung Danh mục hàng hóa thí điểm kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở Nà Lạn do Bộ Công thương ban hành
- 9 Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 10 Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 11 Quyết định 5928/QĐ-BCT năm 2013 Quy chế thí điểm hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa qua lối mở Nà Lạn do Bộ Công Thương ban hành
- 12 Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 14 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Quyết định 194/1998/QĐ-UB Quy chế tạm thời quản lý hoạt động kiểm soát liên ngành cửa khẩu, hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới và trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế điều hành, quản lý thí điểm hoạt động tạm nhập hàng hóa theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất qua Điểm thông quan Co Sa, thuộc khu vực cửa khẩu chính Chi Ma, tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 2594/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tạm thời quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua Cửa khẩu Mường Khương và Cửa khẩu phụ Bản Vược của tỉnh Lào Cai
- 4 Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2014 tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh bar, phòng trà và các hình thức tương tự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1456/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh
- 6 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 7 Quyết định 194/1998/QĐ-UB Quy chế tạm thời quản lý hoạt động kiểm soát liên ngành cửa khẩu, hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới và trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai