ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2014/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại, năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP, ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 319/TTr-SCT ngày 07/5/2014 về việc ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này và các quy định hiện hành khác liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công; các tổ chức, cá nhân liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý, Xã phường quản lý chợ hoặc tư nhân quản lý chợ theo hình thức giao thầu, khoán thu sang mô hình Doanh nghiệp (thành lập theo Luật Doanh nghiệp), Hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã) kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Áp dụng cho các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đang hoạt động theo mô hình Ban quản lý, Tổ quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý hoặc tư nhân quản lý chợ theo hình thức giao thầu, khoán thu.
3. Các chợ được xây dựng mới theo quy hoạch bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải công khai minh bạch, theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế-xã hội của các chợ sau chuyển đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn được giao quản lý.
3. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải được thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành và thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở UBND xã hoặc Ban quản lý chợ tiến hành chuyển đổi.
4. Nhà nước giữ, hoặc không giữ cổ phần chi phối đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1 nằm ở vị trí trung tâm có tầm ảnh hưởng kinh tế của huyện, thành phố, thị xã sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Phương thức áp dụng chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
Việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải được tiến hành từng bước, đảm bảo hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động tại chợ và phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Quá trình thực hiện có đánh giá, rút kinh nghiệm rồi mới nhân rộng. Phương thức áp dụng là đấu thầu rộng rãi theo quy định của Luật đấu thầu.
1. Đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1: Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn đầu tư xây dựng chợ để từng bước chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ hiện có sang mô hình Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp Công ty cổ phần có sự tham gia của Nhà nước thì phần vốn góp của Nhà nước là giá trị sử dụng đất, giá trị tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng chợ. Phạm vi hoạt động của mô hình Công ty cổ phần quản lý chợ có thể một chợ hoặc nhiều chợ.
2. Đối với các chợ hạng 2, chợ hạng 3: Tiến hành kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban quản lý chợ hiện có và hướng đến chuyển đổi sang mô hình Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ. Những chợ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành khẩn trương chuyển đổi sang mô hình Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ.
3. Đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế: Thực hiện đầu tư và quản lý hoạt động chợ theo quy định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 4. Các bước thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (gọi tắt là Ban chuyển đổi mô hình chợ).
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
3. Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
4. Thẩm định và phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
5. Thông báo Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
6. Tổ chức đấu thầu lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ hoặc thực hiện lựa chọn Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã để giao quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác, quản lý chợ đã được phê duyệt.
7. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp (cấp tỉnh và huyện) quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
8. Ký kết hợp đồng.
Điều 5. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ:
1. Ban chuyển đổi mô hình chợ được thành lập ở hai cấp: cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Thành phần của Ban chuyển đổi mô hình chợ:
a) Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó ban là lãnh đạo các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, trong đó, lãnh đạo Sở Công thương là Phó ban thường trực. Thành viên Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh gồm lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Cục thuế, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng. Trưởng Ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành viên Ban chuyển đổi cấp tỉnh), Phó ban là lãnh đạo phòng Kinh tế hoặc Kinh tế - Hạ tầng và phòng Tài chính - Kế hoạch. Trong đó, lãnh đạo phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng là Phó ban thường trực. Thành viên Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định. Khi tiến hành chuyển đổi chợ nào thì mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ và Trưởng Ban quản lý chợ đó làm thành viên.
3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh:
a) Hướng dẫn Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị; Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1; Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ của cấp huyện; Tổng hợp kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc (nếu có) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
d) Tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 theo quy định của Luật Đấu thầu.
đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
e) Xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác: tuyên truyền, thẩm định kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ,... trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tiếp nhận tiền đảm bảo dự thầu đối với trường hợp đấu thầu kinh doanh khai thác chợ đầu mối, chợ hạng 1.
h) Ký kết hợp đồng giao nhận thầu chợ đầu mối, chợ hạng 1 với đơn vị trúng thầu.
4. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn từng giai đoạn (5 năm), cụ thể từng năm để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phổ biến kế hoạch và các quy định liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ để Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có chợ tiến hành chuyển đổi) và các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
c) Hướng dẫn xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn; Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1; Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn.
d) Triển khai, tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 trên địa bàn theo phương án đã được duyệt; Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn huyện.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; Tổng hợp kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc (nếu có) gửi Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh (Sở Công thương) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết.
e) Xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm phục vụ công tác: tuyên truyền, thẩm định kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; Kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
g) Tiếp nhận tiền đảm bảo dự thầu đối với trường hợp đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ hạng 2, chợ hạng 3.
h) Ký kết hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 2, chợ hạng 3 với đơn vị trúng thầu.
k) Tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 2, hạng 3 theo quy định của Luật Đấu thầu.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (Quyết định số 487/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 cuả Ủy ban nhân dân tỉnh) và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương để xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn từng năm, từng giai đoạn (05 năm) đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của từng chợ; Đề nghị Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ của từng năm, từng giai đoạn cụ thể.
Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gồm: Hiện trạng các chợ; Thời gian chuyển đổi; Phương thức chuyển đổi (theo quy định tại Điều 3 của Quy định này) đối với từng chợ trên địa bàn và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các chợ để tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
3. Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh (Sở Công thương chủ trì): Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện có trách nhiệm lập phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất theo quy định của pháp luật tại chợ được chuyển đổi báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở để giao cho Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai tác chợ.
- Xác định mức phí phải thu nộp ngân sách Nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định mức giá khởi điểm, làm căn cứ xác định mức giá khởi điểm để tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
- Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ với từng chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1 báo cáo Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
a) Căn cứ tổng hợp hiện trạng của từng chợ, lập phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
- Phương án tài chính.
- Phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động.
- Phương án duy tu sửa chữa và quản lý vệ sinh môi trường chợ.
- Các yêu cầu khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về chợ ở địa phương.
b) Trường hợp Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đang được giao quản lý thì Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ phải thực hiện đăng ký kinh doanh (hình thức Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã), có phương án huy động vốn, xây dựng phương án quản lý chợ….
c) Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ, Doanh nghiệp, Hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ, chính quyền địa phương có chợ, các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân liên quan đến việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
d) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến chợ tiến hành chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
1. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý từng chợ do Ban chuyển đổi mô hình chợ thẩm định theo phân cấp quản lý chợ và ra thông báo kết quả thẩm định phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Nội dung thông báo kết quả thẩm định phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gồm các nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được phê duyệt.
3. Ban chuyển đổi mô hình chợ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định phương án và các văn bản có liên quan, những ý kiến chưa thống nhất trong Ban chuyển đổi mô hình chợ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
4. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác, quản lý chợ được phê duyệt tại Khoản 3 Điều này là căn cứ để đơn vị được giao lập phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác, quản lý chợ công bố công khai cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh, các cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 9. Thông báo phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ sau khi được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và Ban quản lý chợ được chuyển đổi kèm hồ sơ mời thầu để các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi mô hình chợ có trách nhiệm tuyên truyền, giải đáp các chủ trương chính sách liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận kinh doanh, khai thác, quản lý chợ (có thu phí tính vào chi phí hoạt động của Ban chuyển đổi mô hình chợ).
3. Thời hạn thông báo công khai và cung cấp hồ sơ là 15 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ, ngày lễ) kể từ ngày phương án được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch đấu thầu và thông báo mời thầu:
Căn cứ phướng án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban chuyển đổi mô hình chợ: Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá xét chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ; lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo mời thầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ Doanh nghiệp, Hợp tác xã tham gia kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Hồ sơ tham gia đấu thầu: Các doanh nghiệp, Hợp tác xã có nhu cầu tham gia đấu thầu để cơ quan có thẩm quyền lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải lập hồ sơ dự đấu thầu gồm:
a) Đơn dự thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (quy định trong kế hoạch đấu thầu).
b) Bản sao giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ghi ngành nghề kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (gửi qua đường bưu điện). Trường hợp Doanh nghiệp, Hợp tác xã nộp hồ sơ trực tiếp thì mang bản chụp và kèm theo bản chính giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh để đối chiếu.
c) Phương án tổ chức quản lý chợ (có phụ biểu kèm theo).
d) Tài liệu khác liên quan theo yêu cầu của Ban chuyển đổi mô hình chợ (nếu có).
2. Doanh nghiệp, Hợp tác xã gửi hồ sơ dự thầu đã lập theo Khoản 1 điều này cho Ban chuyển đổi mô hình chợ trong vòng 30 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ ngày thông báo mời thầu. Số lượng hồ sơ được quy định trong Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Điều 12. Tổ chức đấu thầu lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
1. Ban chuyển đổi mô hình chợ tổ chức đấu thầu lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ theo phân cấp quản lý, theo quy định của luật Đấu thầu.
2. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện trong vòng 30 ngày (kể cả ngày nghỉ) tính từ ngày hết hạn nộp hồ sơ dự thầu.
3. Ban chuyển đổi mô hình chợ tổ chức mở thầu, thông báo kết quả đấu thầu và công bố tên Doanh nghiệp, Hợp tác xã trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ khi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phí dự đấu thầu, đảm bảo dự thầu; xử lý tiền đảm bảo dự thầu được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 13. Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ:
1. Sau khi lựa chọn được Doanh nghiệp, Hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ, Ban chuyển đổi chợ tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Ban chuyển đổi chợ thông báo chính thức bằng văn bản đến Doanh nghiệp, Hợp tác xã được lựa chọn tiếp nhận và quản lý chợ trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định công nhận.
Điều 14. Triển khai thực hiện:
1. Doanh nghiệp, Hợp tác xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm: hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được duyệt, các hồ sơ tài liệu liên quan…).
b) Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
c) Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp, Hợp tác xã phải triển khai đúng các nội dung phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được duyệt trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhận được quyết định công nhận quản lý chợ. Trong quá trình triển khai có vướng mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.
3. Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 15. Thời hạn giao, nhận thầu:
Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được quy định từ 05 (năm) năm đến 10 (mười) năm, do Ban chuyển đổi chợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại chợ và được xác định trong Hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Điều 16. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng:
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với Doanh nghiệp, Hợp tác xã công nhận thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu được duyệt.
b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin.
c) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa Ban chuyển đổi chợ và Doanh nghiệp, Hợp tác xã trúng thầu (nếu có).
2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Ban chuyển đổi chợ và Doanh nghiệp, Hợp tác xã tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Ban chuyển đổi chợ phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
4. Tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng giao nhận thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Kiểm tra về đấu thầu:
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã có chợ đấu thầu hoặc lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã giao kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện chức năng kiểm tra theo nội dung phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, ngành của tỉnh
Các Sở, ngành của tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Phân công cụ thể đối với các Sở, ngành như sau:
1. Sở Công Thương:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh.
b) Xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh thẩm định phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 theo phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được phê duyệt.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 với đơn vị trúng thầu.
f) Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 nếu Doanh nghiệp, Hợp tác xã không thực hiện đúng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 đã được phê duyệt, hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi, hay thay đổi phương án chuyển đổi mô hình chợ.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch Đầu tư:
a) Phối hợp Sở Công thương xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chợ. Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư kinh doanh khai thác chợ.
b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký thành lập Doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khai thác chợ theo quy định của pháp luật.
c) Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm của các huyện, thành, thị xã, để bố trí vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá tài sản của các chợ đầu mối, chợ hạng 1, kiểm tra, giám sát, thẩm định quá trình xác định giá trị quyền sử dụng đất (nếu có), xác định giá khởi điểm của gói thầu. Ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục định giá tài sản của các chợ hạng 2 và chợ hạng 3.
b) Ban hành hướng dẫn xây dựng kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Chủ trì, kiểm tra, hướng dẫn việc xử lý tài sản có nguồn gốc nhà nước sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định hiện hành.
d) Hướng dẫn thực hiện thu chi nộp ngân sách đối với Ban quản lý chợ theo quy định hiện hành (đối với chợ còn tồn tại ban quản lý).
đ) Hướng dẫn việc thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thực trạng sử dụng đất và hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng, quản lý chợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện công tác kiểm tra, quản lý nhà nước về môi trường tại các chợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
5. Sở Xây dựng:
a) Cung cấp các chỉ tiêu về quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chợ thuộc quản lý của cấp tỉnh khi có yêu cầu.
b) Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn thiết kế - Chợ số TCVN 9211: 2012.
c) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
6. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
b) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
8. Sở Y tế: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
9. Công an tỉnh: kiểm tra giám sát, đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn cứu hộ...
10. Cục Thuế tỉnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp khác đối với các đơn vị quản lý chợ.
c) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
a) Chủ động tuyên truyền về Hợp tác xã và phối hợp với các ngành, các cấp vận động, thành lập mới các Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Tăng cường năng lực về vốn, về trình độ quản lý Hợp tác xã đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện việc quản lý chợ trên địa bàn nông thôn.
c) Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Thành lập và Quy định nhiệm vụ của từng thành viên Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện. Phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 2, hạng 3; tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
3. Đề nghị Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh: Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn từng giai đoạn (5 năm), cụ thể từng năm; đề nghị phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1.
4. Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
5. Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động,... Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc khó khăn thì có văn bản báo cáo, đề xuất gửi Sở, ngành chuyên môn hoặc Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh để được hướng dẫn giải quyết.
6. Thu hồi Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hạng 2, chợ hạng 3 nếu Doanh nghiệp, Hợp tác xã không thực hiện đúng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi, hay thay đổi phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện về việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
2. Phối hợp với Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện và Ban/Tổ quản lý chợ lập phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn quản lý.
3. Thông báo công khai phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ để Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
4. Phối hợp với Ban Chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện tổ chức đấu thầu, lựa chọn Doanh nghiệp, Hợp tác xã tiếp nhận quản lý, kinh doanh, khai thác các chợ hạng 2 và hạng 3 trên địa bàn.
Điều 21. Trách nhiệm của Ban/Tổ quản lý chợ:
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo đúng kế hoạch, phương án đã được phê duyệt và theo Quy định này.
2. Tập hợp đầy đủ thông tin về hiện trạng chợ cung cấp cho Ban chuyển đổi mô hình chợ các cấp để làm căn cứ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
3. Phối hợp Ban chuyển đổi mô hình chợ lập Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đang quản lý.
4. Thông báo công khai Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt tại Ban quản lý chợ để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, các cá nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Phối hợp với Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh (đối với chợ đầu mối và chợ hạng 1) hoặc cấp huyện (đối với chợ hạng 2 và hạng 3) tổ chức đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp tiếp nhận và quản lý chợ đang quản lý.
Điều 22. Chế độ thông tin, báo cáo:
1. Ban Chuyển đổi mô hình chợ cấp huyện gửi kế hoạch chuyển đổi, báo cáo tình hình, tiến độ triển khai phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định vào ngày 20 của tháng cuối quý về Ban chuyển đổi mô hình chợ cấp tỉnh (qua Sở Công thương).
2. Căn cứ trách nhiệm được giao tại Quy định này, các Sở, ngành liên quan báo cáo tình hình thực hiện việc chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gửi Sở Công thương tổng hợp, báo cáo 06 tháng chậm nhất vào ngày 20 tháng 6, báo cáo kết quả thực hiện của năm và kế hoạch của năm tiếp theo chậm nhất ngày vào 20 tháng 12. Báo cáo tổng kết tình hình thực quy định quy trình chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2015 trong tháng 12 năm 2015.
3. Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các đơn vị liên quan tình hình thực hiện hàng năm: báo cáo 06 tháng chậm nhất ngày 10 tháng 7, báo cáo năm chậm nhất ngày 10 tháng 01 năm kế tiếp. Tổ chức tổng kết tình hình thực hiện Quy định quy trình chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn tỉnh từng giai đoạn: Giai đoạn 2014-2015 trong tháng 12 năm 2015; giai đoạn 2016-2020 trong tháng 12 năm 2020.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
MẪU VĂN BẢN HÀNH CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014)
1. Mẫu 1: Quyết định thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
2. Mẫu 2: Bảng tổng hợp hiện trạng chợ
3. Mẫu 3: Phương án tổ chức quản lý chợ.
4. Mẫu 4: Quyết định công nhận kết quả trúng thầu.
5. Mẫu 5: Thông báo kết quả đấu thầu
6. Mẫu 6: Hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Mẫu 1: Quyết định thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ |
UBND …………............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........./QĐ-UBND | ............., ngày..... tháng....... năm....... |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/THỊ...............
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/ 2003 /NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP, ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định Quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên ( Phòng Kinh tế/Kinh tế -Hạ tầng) về việc thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ cấp tỉnh (huyện) tại Tờ trình số........ ngày.... tháng.... năm.....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ cấp tỉnh (huyện), gồm các thành viên sau đây:
1. Ông/Bà................................, Phó CT UBND tỉnh (huyện), Trưởng ban.
2. Ông/Bà................................, Phó Trưởng ban thường trực
3. Ông/Bà................................, Phó Trưởng ban
5. Ông/Bà................................, Thành viên
Điều 2. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được ban hành kèm Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND……….., các Ông/bà có tên tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN…………… |
UBND XÃ............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG CHỢ:..........................
Địa chỉ: ……………………………………
STT | Nội dung | Hiện trạng |
1 | Năm thành lập chợ |
|
2 | Tổng diện tích chợ (m2 ) |
|
3 | Diện tích nhà lồng |
|
4 | Diện tích mặt bằng xung quanh (ngoài phạm vi nhà lồng) |
|
5 | Cấu trúc xây dựng nhà lồng (mô tả chi tiết, vật liệu xây dựng chợ ) |
|
6 | Các hạng mục cần sửa chữa, xây dựng mới… |
|
7 | Tổng số thương nhân kinh doanh tại chợ (hộ) |
|
8 | Tổng số cán bộ làm công tác quản lý (người) |
|
9 | Số người dự kiến chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý sau khi chuyển đổi mô hình chợ (người) |
|
10 | Chế độ chính sách cho Cán bộ quản lý chợ |
|
11 | Các khoản thu của chợ |
|
12 | Tổng mức thu (triệu đồng) |
|
13 | Các khoản chi của chợ |
|
14 | Tổng mức chi (triệu đồng) |
|
15 | Nộp ngân sách (triệu đồng/năm) |
|
16 | Nguồn gốc của đất xây dựng chợ |
|
17 | Tài sản hiện có của chợ |
|
18 | Công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi mô hình chợ |
|
| …………, ngày ………tháng……… năm ……… |
Mẫu 3: Phương án tổ chức quản lý chợ, của Doanh nghiệp, Hợp tác xã |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN
I- Tổ chức quản lý chợ ……………
STT | Nội dung | Phương án tổ chức |
1 | Thời gian kinh doanh, khai thác |
|
2 | Kế hoạch bố trí các ngành hàng |
|
3 | Kế hoạch bố trí các điểm kinh doanh |
|
4 | Kế hoạch tổ chức thu các loại phí |
|
| Tổng mức thu các loại phí (triệu đồng) |
|
Cách thức thu |
| |
5 | Kế hoạch bố trí các khoản chi của chợ |
|
Tổng mức chi (triệu đồng) |
| |
6 | Kế hoạch sửa chữa, xây dựng mới… |
|
| Thời gian thực hiện |
|
Kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
| |
7 | Kế hoạch bố trí nhân sự quản lý chợ (người) |
|
| Số người (người) |
|
Mức thu nhập/ người (đồng) |
| |
Chế độ chính sách (bảo hiểm, y tế...) |
| |
8 | Kế hoạch tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ (Dịch vụ kho, bãi; Dịch vụ vận chuyển khuân vác hàng hóa:........ |
|
9 | Biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn phòng cháy chữa cháy, trật tự, an ninh tại chợ, an toàn giao thông |
|
10 | Quyền lợi, trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong thực hiện phương án chuyển đổi mô hình chợ |
|
II- Đề xuất, kiến nghị: ……………………………………………......................
| .............., ngày....... tháng...... năm...... |
| ||
UBND ………….............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số:........./QĐ- UBND | ........., ngày... tháng... năm.......... | |
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận kết quả trúng thầu
ỦY BAN NHÂN DÂN.................
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003 /NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP, ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ quyết định số /QĐ-UBND ngày..... tháng..... năm của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Biên bản họp xét chọn thầu số:........ /BB-XCT ngày......./....../....... của Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
Xét đề nghị của Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận..........................(tên nhà thầu)................. đã trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ................. với giá trúng thầu là.........(đồng).
Điều 2. Thời gian giao thầu là…năm được tính từ ngày...../…./… đến ngày …/…/…
Điều 3..............(tên nhà thầu) phải tiến hành ký kết giao nhận thầu quản lý chợ................... với Ban chuyển đổi chợ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định này theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ……., (tên nhà thầu) và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN ……….. |
UBND …………........... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-BCĐC | ........., ngày... tháng... năm.......... |
THÔNG BÁO
Kết quả đấu thầu chợ...........
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND ngày..... tháng…… năm…....của UBND...... về việc Công nhận kết quả trúng thầu chợ...................
Ban chuyển đổi chợ thông báo báo cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã tham gia đấu thầu chợ ……… trên địa bàn xã ….. huyện ……. với nội dung sau:
1. Đơn vị đã trúng thầu trúng thầu:
- Tên doanh nghiệp, Hợp tác xã: …………………………….
- Địa chỉ: …………………………..
- Giá trúng thầu: ………………..........(đồng).
- Thời gian giao thầu: ………..…năm được tính từ ngày...../…./… đến ngày …/…/…
2. Đề nghị đơn vị trúng thầu đến làm việc với …………(Sở Công Thương– chợ đầu mối, chợ hạng 1; Đối với chợ hạng 2 và hạng 3 do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện quy định) để thương thảo hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Thời gian làm việc từ ngày ….. tháng ……năm …. đến ngày ….. tháng …. năm …..
Nơi nhận: | TM. BCĐ MÔ HÌNH QL CHỢ |
Mẫu 6: Hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
HỢP ĐỒNG
Giao nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ..................
Số........... /HĐNT
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/ 2003 /NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP, ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP, ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-UBND ngày …..tháng …. năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số:............../QĐ-UBND ngày............ của UBND................ về công nhận kết quả trúng thầu.
Hôm nay, ngày.......tháng...... năm.........., tại địa điểm................................
chúng tôi gồm có:
BÊN GIAO THẦU (gọi tắt là Bên A):
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ....................................................
Địa chỉ:..................................................................................................
Điện thoại......................, Fax.............., website/E- mail...................
Tài khoản số..................... mở tại..........................................................
Đại diện bởi: Ông/Bà.................................. chức vụ...............................
Số CMND................. cấp ngày...................... tại.....................................
(Giấy ủy quyền số............. ngày.............. do........................................ )
BÊN NHẬN THẦU (gọi tắt là Bên B):
Tên Doanh nghiệp/Hợp tác xã.................................................................
Địa chỉ............................
Điện thoại................, Fax......................., website/E-mail........................
Tài Khoản số................................ mở tại..................................................
Đại diện bởi: Ông/Bà............................. chức vụ..................................
Số CMND....................... cấp ngày.................... tại...................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ............................., bao gồm các điều khoản sau đây:
Điều 1. Nội dung công việc
1. Bên A giao cho Bên B toàn bộ mặt bằng, cơ sở vật chất thuộc phạm vi chợ................................... (có kèm theo hạng mục).
2. Bên B quản lý thu các khoản thu, các loại phí từ việc khai thác hoạt động của chợ mà bên A đã giao phù hợp với quy định của pháp luật (có kèm theo danh mục các khoản thu, phí).
3. Bên B duy tu, nâng cấp chợ trong thời gian tiếp nhận kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 2. Thời hạn giao thầu
Bên B thực hiện việc quản lý và khai thác chợ trong............. năm kể từ ngày ký hợp đồng đến ngày....................
Điều 3. Trị giá hợp đồng
Tổng số tiền mà Bên B phải nộp trong suốt thời gian giao nhận thầu là............. VNĐ (bằng chữ........................ đồng).
Điều 4. Phương thức thanh toán
1. Hàng tháng, Bên B phải nộp................. VNĐ ( bằng chữ................ đồng) bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản theo số tài khoản.............. (của Bên A) trong vòng................. ngày đầu tiên của tháng.
2. Trong trường hợp Bên B không thanh toán đúng thời hạn nêu trên, Bên B phải chịu lãi suất...................% tính trên phần nợ quá hạn của từng tháng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. BÊN A:
a) Thu tiền theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 4.
b) Kiểm tra các hoạt động của đơn vị được giao thầu.
c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại điều 6.
d) Nhận lại toàn bộ mặt bằng, cơ sở vật chất hạ tầng của chợ khi chấm dứt hợp đồng.
đ) Hỗ trợ cho Bên B trong việc quản lý chợ: phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn sở tại và các cơ quan chức năng trong việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của chợ cũng như đối với việc quản lý chợ của bên B.
e) Hướng dẫn Bên B quy hoạch, tổ chức sắp xếp kinh doanh trong phạm vi chợ để bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, mỹ quan và văn minh thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân.
g) Giải quyết tranh chấp giữa tiểu thương và Bên B, giữa tiểu thương với nhau trong phạm vi thẩm quyền của mình.
h) Kịp thời phổ biến đến Bên B những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
k) Hướng dẫn Bên B xây dựng nội quy hoạt động của chợ cho phù hợp với quy định của pháp luật và trình UBND huyện/thị............. phê duyệt.
2. BÊN B:
a) Quản lý và thu các khoản thu, các loại phí từ việc khai thác hoạt động chợ.
b) Được ưu tiên tái ký hợp đồng khi hết thời hạn. Việc xin tái ký hợp đồng phải được thông báo cho Bên A.......... ngày trước khi kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của chợ, bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, mỹ quan, văn minh thương mại và các quy định của pháp luật.
d) Xây dựng nội quy hoạt động của chợ và tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động của chợ theo nội quy đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
đ) Bảo quản, duy tu thường xuyên cơ sở vật chất hạ tầng của chợ để đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn, văn minh và hiệu quả. Nếu duy tu, sửa chữa có giá trị từ trên........................ VNĐ ( bằng chữ..................... đồng) thì chỉ được tiến hành khi đã đề xuất và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các chi phí phát sinh do........................ (sửa chữa nhỏ, phát sinh nhân sự......) thì Bên B tự trang trải.
g) Thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.Phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến các hộ kinh doanh tại chợ.
h) Phải bàn giao toàn bộ mặt bằng, cơ sở vật chất hạ tầng của chợ (có kèm theo hạng mục) khi chấm dứt hợp đồng và sẽ nhận lại số tiền ký quỹ sau khi thanh lý hợp đồng. Nếu mặt bằng, cơ sở vật chất có thiệt hại, mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng
1. Khi hết thời hạn hợp đồng mà Bên B không có yêu cầu tiếp tục quản lý và khai thác chợ.
2. Theo thỏa thuận của các bên. Nếu Bên B muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên A trước.............. tháng để hai bên cùng bàn bạc, thỏa thuận với nhau.
3. Khi đối tượng của hợp đồng không còn vì lý do khách quan.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản.
Điều 7. Xử lý vi phạm hợp đồng
1. Bên B không chấp hành nghiêm túc các quy định tại khoản 2 Điều 5 của hợp đồng, tổ chức sắp xếp kinh doanh trong phạm vi chợ vượt quá số lô, sạp theo quy định nhằm tăng nguồn thu và các vi phạm khác.
2. Hình thức áp dụng: Phạt bằng tiền
3. Mức phạt: 02%/hợp đồng/01 lần vi phạm.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày............................................................
2. Hai bên có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản trên.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những vấn đề phát sinh thì hai bên chủ động thương lượng, thỏa thuận với nhau bằng văn bản; khi cần, có thể lập phụ lục hợp đồng theo biên bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng; nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo thủ tục tố tụng về kinh tế.
Hợp đồng này được lập thành...... bản, mỗi bên giữ........ bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN B | ĐẠI DIỆN BÊN A |
- 1 Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị, Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 2 Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo hình thức xã hội hóa
- 3 Luật hợp tác xã 2012
- 4 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5 Quyết định 487/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bao gồm: Trung tâm phân phối, Trung tâm thương mại, Siêu thị và Chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005
- 7 Luật Đấu thầu 2005
- 8 Luật Thương mại 2005
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ do Bộ Thương mại ban hành
- 12 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 1 Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo hình thức xã hội hóa
- 2 Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị, Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020