- 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Thông tư 62/2015/TT-BTNMT quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2019/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI THƯỞNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 62/2015/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giải thưởng môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Giải thưởng về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI THƯỞNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, thang điểm, điều kiện, quy trình, thủ tục xét và tổ chức trao tặng Giải thưởng về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Giải thưởng).
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong nước và ngoài nước có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Tổ chức gồm cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong nước và các tổ chức của người nước ngoài có tư cách pháp nhân, hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân gồm người Việt Nam và người nước ngoài có năng lực hành vi dân sự, không trong thời gian thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Cộng đồng gồm ấp, khu vực, tổ dân phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4. Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục các biện pháp phòng ngừa về môi trường vào các quá trình sản xuất, nhằm giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
5. Năng suất xanh là một chiến lược nhằm nâng cao năng suất và chất lượng môi trường cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
1. Việc xét tặng Giải thưởng phải được thực hiện đúng đối tượng, điều kiện, quy trình xét tặng được quy định tại Quy định này; đảm bảo chính xác, công khai dân chủ khách quan.
2. Giải thưởng ghi nhận và tôn vinh những tổ chức, cá nhân và cộng đồng có đóng góp xứng đáng cho công tác bảo vệ môi trường.
3. Không xét tặng Giải thưởng cho tổ chức, cá nhân và cộng đồng đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giải thưởng môi trường Việt Nam trong kỳ xét tặng hoặc đã được trao tặng Giải thưởng về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang lần trước liền kề của cùng một lĩnh vực.
4. Trong kỳ xét tặng Giải thưởng, mỗi cơ quan, đơn vị chỉ được trao tặng 01 Giải thưởng (tập thể hoặc cá nhân).
Điều 5. Hình thức, số lượng và cơ cấu giải thưởng
1. Giải thưởng về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang là Giải thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang để trao tặng cho tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có đủ điều kiện xét tặng được quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Giải thưởng được tổ chức xét tặng 02 (hai) năm một lần.
3. Lĩnh vực tham gia xét tặng Giải thưởng chia thành 6 nhóm:
a) Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
b) Giáo dục, đào tạo, truyền thông; tham vấn, tư vấn, phản biện, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d) Phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, khắc phục sự cố, xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường;
đ) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học;
e) Thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Số lượng, cơ cấu Giải thưởng:
a) Số lượng giải thưởng được xem xét trên cơ sở các kết quả cụ thể của thành tích bảo vệ môi trường nhưng không quá 18 giải cho 03 (ba) đối tượng (tổ chức, cộng đồng và cá nhân) thuộc 06 lĩnh vực tham gia xét tặng được quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Cơ cấu Giải thưởng cụ thể cho 03 đối tượng và 06 lĩnh vực do Cơ quan thường trực Giải thưởng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong mỗi lần tổ chức xét tặng Giải thưởng.
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Tổ chức, cá nhân và cộng đồng đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng đáp ứng đủ điều kiện sau:
1. Đối với tổ chức
a) Đã hoạt động, sản xuất, kinh doanh liên tục tại tỉnh Hậu Giang, không vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam, địa phương trong thời gian ít nhất 04 (bốn) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng;
b) Tự nguyện đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng;
c) Có thành tích xuất sắc được xã hội công nhận, giải quyết thành công ít nhất một vấn đề môi trường đặc thù hay thúc đẩy tiến bộ trong hoạt động bảo vệ môi trường thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này.
2. Đối với cá nhân và cộng đồng
a) Không vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam, địa phương trong thời gian ít nhất 3 (ba) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng;
b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng;
c) Có thành tích xuất sắc, là tấm gương điển hình được mọi người noi theo thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Tiêu chí và thang điểm xét tặng
Tổ chức, cá nhân và cộng đồng được xem xét tặng Giải thưởng theo các tiêu chí và theo thang điểm 100, cụ thể như sau:
1. Đối với tổ chức
a) Đóng góp đối với công tác bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm;
b) Tính hiệu quả về kinh tế, xã hội: tối đa là 30 điểm;
c) Quy mô và phạm vi ảnh hưởng: tối đa là 15 điểm;
d) Tính liên tục và thời gian tác động: tối đa 10 điểm;
đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng sâu, vùng xa: 05 điểm.
2. Đối với cá nhân và cộng đồng
a) Đóng góp đối với công tác bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm;
b) Tính hiệu quả về kinh tế, xã hội: tối đa là 30 điểm;
c) Tính điển hình và ảnh hưởng đối với cộng đồng: tối đa là 15 điểm;
d) Tính sáng tạo: tối đa là 10 điểm;
đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số: 05 điểm.
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng), số lượng thành viên của Hội đồng không ít hơn 09 người. Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét chọn các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh để xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.
2. Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
d) Các Thành viên Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong lĩnh vực môi trường và các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng;
đ) Giúp việc cho Hội đồng có Tổ Thư ký do Cơ quan Thường trực Giải thưởng quyết định thành lập.
3. Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều khiển các phiên họp của Hội đồng. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên tham dự. Quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý.
4. Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thay mặt Hội đồng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả làm việc và đề xuất của Hội đồng về việc trao Giải thưởng.
TỔ CHỨC LỄ TRAO TẶNG GIẢI THƯỞNG VÀ KINH PHÍ
1. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức vào Ngày môi trường thế giới ngày 5 tháng 6 hàng năm. Bắt đầu từ năm 2020 trở đi (định kỳ 02 năm/lần).
2. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để tôn vinh các tổ chức, cộng đồng và cá nhân.
1. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định tại Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí tài trợ được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân và cộng đồng được tiếp nhận hồ sơ xét tặng Giải thưởng không được đóng góp kinh phí để tổ chức xét tặng Giải thưởng và các hoạt động có liên quan.
Điều 11. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân và cộng đồng
1. Được tặng Bằng chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Biểu trưng của Giải thưởng.
2. Được thưởng tiền hoặc hiện vật theo quy định hiện hành.
3. Được tuyên truyền, quảng bá hình ảnh sản phẩm đạt giải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Được in ấn phẩm để quảng bá sản phẩm tại các thị trường trong nước và quốc tế.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là Cơ quan thường trực Giải thưởng, chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Kế hoạch và triển khai phổ biến, truyền thông định kỳ, thông báo hướng dẫn hồ sơ để các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia Giải thưởng;
b) Chủ trì và phối hợp với cơ quan Báo, Đài tỉnh tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia xét tặng Giải thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Công bố tiêu chí Giải thưởng; tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng và danh sách tổ chức, cá nhân và cộng đồng đề nghị tặng Giải thưởng; tổ chức công bố và trao Giải thưởng; công bố những chủ đề và lĩnh vực ưu tiên của lần trao giải tiếp theo.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi và đề nghị xét tặng Giải thưởng về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng thuộc đơn vị mình quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.