UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/QĐ-TTLK | Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 3195/QĐ-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
Được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 04 năm 2008.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-TTLK ngày 01 tháng 04 năm 2008 của Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán)
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán, sửa lỗi sau giao dịch, các biện pháp hỗ trợ thanh toán, quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán và hủy thanh toán giao dịch tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (TTLK) đối với chứng khoán niêm yết giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết.
1. Ngày giao dịch: là ngày chứng khoán được giao dịch trên SGDCK/TTGDCK (đối với chứng khoán niêm yết) hoặc là ngày công ty chứng khoán gửi (thông báo) kết quả giao dịch lên TTGDCK (đối với chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết)
2. Ngày thanh toán: là ngày thành viên bên mua hoặc thành viên bên bán chứng khoán nhận được chứng khoán hoặc tiền.
3. Sửa lỗi sau giao dịch: là việc điều chỉnh chi tiết giao dịch trước khi thanh toán để khắc phục các sai sót của thành viên trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán.
4. Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán: là tài khoản tiền mà Thành viên phải mở tại Ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán tại SGDCK/TTGDCK. Tài khoản tiền gửi này được Thành viên mở tách biệt theo tài khoản của khách hàng trong nước, tài khoản của khách hàng nước ngoài và tài khoản của chính thành viên.
BÙ TRỪ, THANH TOÁN VÀ SỬA LỖI SAU GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. TTLK thực hiện bù trừ tiền, chứng khoán và thanh toán giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy định tại Điều 32, 33 Quy chế đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
Điều 4. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu
1. Việc thanh toán giao dịch trái phiếu tại SGDCK, TTGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc sau ngày giao dịch (T+1).
2. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với trái phiếu được quy định tại Mục I Phụ lục 1 và Mục II Phụ lục 2 Quy chế này.
Điều 5. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
1. Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3).
2. Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK và cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3). Các giao dịch thoả thuận có khối lượng từ 100.000 cổ phiếu trở lên được thực hiện thanh toán trực tiếp với thời gian thanh toán là 01 ngày làm việc sau ngày giao dịch (T+1).
3. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ quy định tại Mục II Phụ lục 1 và Mục II Phụ lục 2 Quy chế này. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán trực tiếp quy định tại Mục III Phụ lục 1 và Mục III Phụ lục 2 Quy chế này.
Điều 6. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch thông qua file dữ liệu từ SGD/TTGDCK, TTLK thực hiện thông báo kết quả giao dịch cho các Thành viên bằng văn bản hoặc file dữ liệu.
2. Thành viên có trách nhiệm nhận Thông báo kết quả giao dịch, đối chiếu với lệnh gốc lưu giữ tại thành viên, xác nhận với khách hàng và gửi Thông báo xác nhận giao dịch (Mẫu 02/TTBT) cho TTLK theo trình tự thời gian quy định tại các Phụ lục 1, 2, 3, Quy chế này. Nếu Thành viên không gửi xác nhận giao dịch trong thời hạn quy định trên, TTLK coi như kết quả giao dịch là chính xác và thành viên phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có).
Điều 7. Sửa lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán niêm yết
1. TTLK thực hiện sửa lỗi sau giao dịch theo quy định tại Điều 35 Quy chế đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ sửa lỗi sau giao dịch bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị sửa lỗi sau giao dịch (Mẫu 01/TTBT)
b) Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 02/TTBT) của công ty chứng khoán, Ngân hàng lưu ký hoặc Thành viên mở tài khoản trực tiếp (nếu có).
c) Bản sao Phiếu lệnh của khách hàng có đóng dấu treo của công ty chứng khoán; Thông tin sổ khớp lệnh chi tiết của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận và khớp lệnh tại Thành viên và tại Công ty Chứng khoán nhập lệnh (nếu có);
d) Hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi dẫn đến thiếu chứng khoán để thanh toán. Trường hợp Thành viên chỉ phải nhận hỗ trợ một phần do chứng khoán đó đã có trên tài khoản tự doanh thì phải gửi thêm văn bản cam kết sẽ sử dụng phần chứng khoán tự doanh để thực hiện thanh toán.
3. Hồ sơ sửa lỗi phải gửi tới TTLK chậm nhất vào 8h ngày T+1 đối với các giao dịch có thời gian thanh toán T+1 và chậm nhất vào 10h ngày T+2 đối với các giao dịch có thời gian thanh toán T+3 để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.
4. TTLK có quyền không chấp thuận sửa lỗi đối với các hồ sơ sửa lỗi không hợp lệ hoặc các hồ sơ sửa lỗi do Thành viên nộp chậm hơn thời hạn quy định. Thành viên liên quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh.
5. Trường hợp do không được chấp thuận sửa lỗi dẫn tới việc thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán, TTLK thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
6. Sau khi thực hiện sửa lỗi, TTLK gửi Thông báo sửa lỗi sau giao dịch (Mẫu 03/TTBT) cho SGDCK/TTGDCK, Thành viên đề nghị sửa lỗi, Thành viên hỗ trợ chứng khoán (nếu có), ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
Điều 8. Xử lý lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết
1. Trường hợp phát hiện có lỗi sau giao dịch, thành viên nộp hồ sơ đề nghị xử lý lỗi sau giao dịch cho TTLK trước 10h00 sáng ngày T+2, hồ sơ gồm:
a. Văn bản của TTGDCK xác nhận lỗi;
b. Giấy đề nghị xử lý lỗi sau giao dịch chứng khoán (Mẫu 01/TTBT);
c. Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 02/TTBT);
d. Bản sao xác nhận của tổ chức lưu ký, khách hàng của Ngân hàng lưu ký về nguyên nhân lỗi giao dịch (trường hợp nhà đầu tư là tổ chức lưu ký hoặc khách hàng của các Ngân hàng lưu ký đặt lệnh qua công ty chứng khoán);
e. Bản sao Phiếu lệnh của khách hàng có đóng dấu treo của công ty chứng khoán; Thông
tin sổ nhận lệnh của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận lệnh tại Thành viên và tại công ty chứng khoán nhập lệnh (nếu có);
2. Căn cứ vào bộ hồ sơ thông báo lỗi, TTLK sẽ xem xét và quyết định việc hủy bỏ giao dịch lỗi. Trình tự thực hiện hủy thanh toán giao dịch lỗi được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 9. Giao nhận chứng từ thanh toán
1. Các văn bản sau đây của TTLK được coi là chứng từ thanh toán tiền và chứng khoán:
- Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán;
- Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp tiền;
- Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền/Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền;
- Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán/Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán.
2. Chứng từ thanh toán của TTLK được giao trực tiếp cho thành viên, Ngân hàng thanh toán tại TTLK. Nhân viên nghiệp vụ của thành viên, Ngân hàng thanh toán đến nhận chứng từ tại TTLK phải ký vào sổ giao nhận chứng từ của TTLK. Trường hợp thành viên không có văn phòng hoặc chi nhánh hoạt động tại địa bàn của TTLK, TTLK sẽ fax các chứng từ theo số fax do thành viên đã đăng ký với TTLK và gửi bản chính bằng đường bưu điện.
3. Trường hợp TTLK áp dụng giao dịch điện tử, chứng từ thanh toán có thể là các file dữ liệu và việc giao nhận được thực hiện thông qua đường truyền kết nối giữa Thành viên, ngân hàng thanh toán và TTLK.
HỖ TRỢ THANH TOÁN ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Điều 10. Nguyên tắc xác định Thành viên mất khả năng thanh toán tiền
Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán niêm yết của thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán của thành viên là mười một giờ (11h00) ngày thanh toán.
Sau thời điểm 11h ngày thanh toán nêu trên, các thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chứng khoán liên quan được coi là thành viên mất khả năng thanh toán và TTLK sẽ tự động thực hiện việc khắc phục tình trạng thiếu tiền theo cơ chế và thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 11, 12 Quy chế này.
1. Cơ chế hỗ trợ tiền cho Thành viên chỉ được áp dụng đối với trường hợp Thành viên mất khả năng thanh toán tiền chứng khoán niêm yết
2. Việc hỗ trợ tiền được thực hiện như sau:
a) Áp dụng cơ chế nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh toán của Thành viên dưới 10 tỷ đồng hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các Thành viên trong ngày thanh toán dưới 10 tỷ đồng.
b) Áp dụng cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh toán của Thành viên từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các Thành viên trong cùng ngày thanh toán từ 10 tỷ đồng trở lên.
3. Việc hỗ trợ tiền cho thành viên mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán được thực hiện theo cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán.
1. Đối với trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào Đề nghị sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán (Mẫu 04/TTBT) của TTLK để chuyển tiền từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1,2,3, Quy chế này.
2. Đối với trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào Đề nghị phát vay tiền ngân hàng thanh toán (Mẫu 05/TTBT) của TTLK để chuyển tiền của Ngân hàng thanh toán vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1,2,3, Quy chế này.
Điều 13. Xử lý đối với Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền
1. Thành viên sử dụng tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán chịu mức lãi là 0,1%/ngày tính từ thời điểm sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ trong vòng 05 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ. Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi phạt 0,15%/ngày tính trên số tiền chậm trả.
2. Thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải nhận hỗ trợ tiền vay của Ngân hàng thanh toán phải chịu lãi suất vay và hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng thanh toán theo quy định tại Hợp đồng hỗ trợ tiền vay đảm bảo khả năng thanh toán ký kết giữa Thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp và Ngân hàng thanh toán.
3. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào Đơn đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán của bên cho vay và hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay, TTLK có thể xem xét thực hiện phong toả/giải tỏa số chứng khoán mà Thành viên bên vay thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Trình tự, thủ tục thực hiện phong tỏa/giải tỏa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 Quy chế này.
Điều 14. Nguyên tắc xác định Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán
1. Thời điểm TTLK thông báo cho Thành viên về việc thiếu chứng khoán để thanh toán và đề nghị xác định giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán là vào mười sáu giờ (16h00) ngày làm việc trước ngày thanh toán. Thành viên có trách nhiệm vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
2. Thời điểm TTLK chốt số dư tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên tại TTLK để xác định khả năng thanh toán của thành viên là 09h ngày thanh toán.
Điều 15. Vay, nhận hỗ trợ chứng khoán
1. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán giao dịch chứng khoán phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều 39 Quy chế đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2. Chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được TTLK thực hiện bằng hình thức chuyển khoản không qua giao dịch trên hệ thống giao dịch từ tài khoản của Thành viên bên cho vay vào tài khoản của Thành viên bên vay. Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hỗ trợ chứng khoán thực hiện theo quy định Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do TTLK ban hành
3. Việc vay, hỗ trợ chứng khoán và xử lý hoặc hoàn trả chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán giữa thành viên bên vay, nhận hỗ trợ và bên cho vay, hỗ trợ chứng khoán.
Điều 16. Đóng góp và hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của tất cả các thành viên lưu ký (TVLK) theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm vào tài khoản quỹ hỗ trợ thanh toán đứng tên TTLK mở tại Ngân hàng thanh toán.
2. Mức đóng góp của TVLK vào Quỹ hỗ trợ thanh toán như sau:
a. Mức đóng góp cố định ban đầu: 120 triệu đồng b. Xác định mức đóng góp hàng năm:
- Đối với TVLK là công ty chứng khoán: 0,01% trên doanh số giao dịch môi giới tại SGDCK/TTGDCK của năm liền trước nhưng không quá 2 tỷ đồng/năm
- Đối với TVLK là ngân hàng thương mại: 0,01% trên doanh số thực hiện thanh toán cho các giao dịch tại SGDCK/TTGDCK thông qua hoạt động môi giới mà TVLK tham gia thanh toán của năm liền trước nhưng không quá 2 tỷ đồng/năm.
3. Hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán:
a) Phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVLK chỉ được hoàn trả khi thành viên đó chấm dứt hoạt động lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên của TTLK.
b) Việc hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán cho TVLK chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán được thực hiện sau khi TTLK khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của TVLK hoặc các khoản sử dụng Quỹ của TVLK đó.
Điều 17. Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
Việc sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán do TTLK trực tiếp thực hiện trong trường hợp TVLK mất khả năng thanh toán tiền theo trình tự sau:
1. Tự động trích từ phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVLK vi phạm.
2. Trường hợp sử dụng khoản đóng góp của thành viên vi phạm chưa đủ để thanh toán, TTLK sẽ trích từ khoản đóng góp của các TVLK khác theo mức đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các TVLK này theo công thức sau đây:
K (m) = | Khoản đóng góp của TVLK khác (m) tại thời điểm sử dụng Quỹ |
Tổng Quỹ HTTT tại thời điểm sử dụng Quỹ - Số tiền đóng góp của TVLK mất khả năng thanh toán |
Số tiền hỗ trợ của TVLK (m) = K (m) × Số tiền còn thiếu
Điều 18. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Tiền đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của TVLK và được TTLK theo dõi và quản lý theo từng TVLK.
2. TTLK mở riêng một tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đứng tên TTLK tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của TVLK đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi suất là mức lãi do Ngân hàng thanh toán công bố tại từng thời điểm theo chính sách lãi suất của Ngân hàng thanh toán.
3. Lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán sẽ được TTLK phân bổ và chuyển lại cho TVLK phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên sau khi trừ phí quản lý cho TTLK theo mức phí do Bộ Tài chính quy định (nếu có). Lãi tiền gửi phát sinh của các TVLK được tính toán vào cuối năm tài chính và phân bổ lại cho TVLK chậm nhất vào ngày 15/01 năm tài chính tiếp theo.
4. Trường hợp phát sinh phải sử dụng tiền từ tài khoản tiền gửi Quỹ Hỗ trợ thanh toán, số tiền hỗ trợ thanh toán cho TVLK được coi là tiền gửi không kỳ hạn. Tiền hoàn trả và lãi phạt sau khi phân bổ cho các TVLK sẽ được gửi có kỳ hạn. Số tiền Quỹ hỗ trợ thanh toán còn lại sau khi trừ phần hỗ trợ vẫn được tính lãi có kỳ hạn.
5. Tiền phạt thu từ TVLK vi phạm nghĩa vụ thanh toán được ghi tăng trên tiểu khoản của các Thành viên khác tham gia hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng với số tiền đã trích từ các tiểu khoản đó.
6. Công thức xác định tiền lãi phạt phân bổ như sau:
i = I × K (m)
Trong đó:
- i: là số tiền lãi phạt phân bổ;
- I: là số tiền lãi phạt thu được;
- K (m): là tỉ lệ tương ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng Thành viên và được tính theo công thức quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy chế này
m = 1-> n (n là số Thành viên tại TTLK).
Điều 19. Các trường hợp huỷ thanh toán giao dịch
1. Đối với chứng khoán niêm yết:
TTLK thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với chứng khoán niêm yết trong trường hợp sau:
a. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do không có khả năng huy động đủ chứng khoán sau khi đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
b. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do nộp hồ sơ sửa lỗi chậm hơn thời gian quy định và không được TTLK chấp thuận sửa lỗi.
2. Đối với chứng khoán chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết:
TTLK thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết trong trường hợp sau:
a. Thành viên có lỗi sau giao dịch
b. Thành viên thiếu tiền và/hoặc thiếu chứng khoán để thanh toán
Điều 20. Trình tự thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết
1. Xác định thời điểm huỷ thanh toán giao dịch
Thời điểm chốt số dư chứng khoán niêm yết của thành viên tại TTLK để xác định việc mất khả năng thanh toán của thành viên là chín giờ (9h00) ngày thanh toán.
Sau thời điểm 9h00 ngày thanh toán, Thành viên không huy động được đủ số chứng khoán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ được coi là Thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán và TTLK sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tai Khoản 2 Điều này.
2. Trình tự thực hiện
a. Căn cứ vào thông báo của TTLK gửi cho Thành viên về việc thiếu chứng khoán để thanh toán, chậm nhất vào 9h00 sáng ngày thanh toán, Thành viên có nghĩa vụ gửi văn bản cho TTLK xác định giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán.
b. Sau thời điểm 9h00 ngày thanh toán, Thành viên không huy động được đủ số chứng khoán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, TTLK sẽ gửi thông báo về việc hủy thanh toán giao dịch đến Thành viên trước khi thực hiện hủy thanh toán quy định tại điểm c, d Khoản 2 Điều này.
c. Trường hợp xác định được các giao dịch dẫn đến mất khả năng thanh toán của Thành viên, căn cứ vào văn bản của Thành viên, TTLK thực hiện huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán đối với chứng khoán niêm yết.
d. Trường hợp Thành viên không xác định được với TTLK giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc không có công văn trả lời TTLK về việc xác định giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán theo đúng thời gian quy định, TTLK có quyền tự động hủy thanh toán các giao dịch liên quan đến chứng khoán bị thiếu của Thành viên theo nguyên tắc huỷ các lệnh giao dịch theo thứ tự thời gian nhập vào hệ thống cuối cùng từ dưới lên cho đến khi đủ số lượng chứng khoán hiện có trên tài khoản để thanh toán.
Điều 21. Trình tự thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết
1. Xác định thời điểm huỷ thanh toán giao dịch
a. Trường hợp thiếu tiền thanh toán:
Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết của thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán của thành viên là chín giờ (9h00) ngày thanh toán.
Sau thời điểm 9h00 ngày thanh toán nêu trên, các thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chứng khoán liên quan được coi là thành viên mất khả năng thanh toán tiền và TTLK sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b. Trường hợp thiếu chứng khoán thanh toán:
Thời điểm chốt số dư chứng khoán chưa niêm yết của thành viên tại TTLK để xác định việc mất khả năng thanh toán của thành viên là chín giờ (9h00) ngày thanh toán.
Sau thời điểm 9h00 ngày thanh toán, Thành viên không huy động được đủ số chứng khoán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ được coi là Thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán và TTLK sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo Khoản 2 Điều này.
c. Trường hợp lỗi sau giao dịch:
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xử lý lỗi sau giao dịch của Thành viên, TTLK sẽ xem xét và quyết định huỷ thanh toán đối với giao dịch lỗi chậm nhất vào 9h00 sáng ngày thanh toán. Việc huỷ thanh toán giao dịch sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trình tự thực hiện
a. Căn cứ vào thông báo của TTLK gửi cho Thành viên về việc thiếu chứng khoán để thanh toán, chậm nhất vào 9h00 sáng ngày thanh toán, Thành viên có nghĩa vụ gửi văn bản cho TTLK xác định giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán. Thành viên thiếu chứng khoán phải lấy thêm xác nhận của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán về giao dịch đối ứng.
b. Sau thời điểm 9h00 ngày thanh toán, đối với Thành viên có lỗi sau giao dịch, Thành viên thiếu chứng khoán/tiền thanh toán, TTLK sẽ gửi thông báo về việc hủy thanh toán giao dịch đến Thành viên trước khi thực hiện hủy thanh toán quy định tại điểm c, d Khoản 2 Điều này.
c. Trường hợp xác định được các giao dịch dẫn đến mất khả năng thanh toán của Thành viên, căn cứ vào văn bản của Thành viên, TTLK thực hiện huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán/tiền.
4. Trường hợp Thành viên không xác định được với TTLK giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán/thiếu tiền để thanh toán hoặc không có công văn trả lời TTLK về việc xác định giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán/thiếu tiền theo đúng thời gian quy định, TTLK có quyền tự động hủy thanh toán các giao dịch liên quan đến chứng khoán/tiền bị thiếu của Thành viên theo nguyên tắc huỷ các lệnh giao dịch theo thứ tự thời gian nhập vào hệ thống cuối cùng từ dưới lên cho đến khi đủ số lượng chứng khoán/tiền hiện có trên tài khoản để thanh toán.
Điều 22. Xử lý sau khi huỷ thanh toán
1. Thành viên có giao dịch bị hủy thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng và Thành viên liên quan do giao dịch không được thanh toán.
2. Định kỳ hàng tháng, TTLK tổng hợp tình hình hủy thanh toán giao dịch chứng khoán và báo cáo UBCKNN.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với TTLK để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc TTLK quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
TRÌNH TỰ BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
(Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán)
I. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI TRÁI PHIẾU (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán chuyển kết quả giao dịch cho TTLK.
1.2. Thành viên nhận Thông báo kết quả giao dịch đa phương (Mẫu 01/PL-TTBT) trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo.
1.3. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 8h:00 sáng ngày T+1, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
1.4. Chậm nhất 14h:30, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK (Mẫu 02/TTBT). Nếu sau 14h:30, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
1.5. Từ 14h:30 - 15h:30:
TTLK lập các thông báo thanh toán bù trừ đa phương.
1.6. Từ 15h:30 – 16h:00: TTLK thực hiện:
1.6.1. Gửi cho thành viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” (Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT) (01 liên).
1.6.2. Gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
1.7. Từ 16h:00 – 16h:30: TTLK thực hiện:
- Kiểm tra số dư chứng khoán trên tài khoản chứng khoán giao dịch (TKCK GD TV) của thành viên (môi giới và/hoặc tự doanh). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, TTLK thông báo cho thành viên liên quan đề nghị xác định giao dịch dẫn đễn thiếu chứng khoán và tìm nguồn hỗ trợ. Việc cho vay, nhận hỗ trợ chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h:00 – 11h:00:
- Thành viên chuyển tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT (TK TG TTBT) theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp.
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, TTLK thực hiện sửa lỗi theo quy định tại Điều 7, Quy chế này.
- Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, chậm nhất đến 9h00, nếu không huy động đủ chứng khoán để thanh toán, TTLK thực hiện:
+ Huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán theo quy định Điều 20 Quy chế này;
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK/TTGDCK;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
2.2. Từ 11h:00 – 11h:30:
2.2.1. NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT (số dư tổng cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán trên cả hai thị trường) và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT.
2.2.2. Đối với các thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của TTLK theo quy định tại Điều 11 và Điều 12, Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.3. Từ 13h:00 – 14h:00:
2.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản tiền thanh toán bù trừ ròng của thành viên (tương ứng với tài khoản 352 theo chế độ kế toán của TTLK) (TK TTBT TV).
2.3.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, TTLK tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên (TKCK GD TV) (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của thành viên mở tại TTLK (TKCK TTBT TV).
2.3.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 08/PL-TTBT).
2.3.4. TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
2.4. Từ 14h:00 – 14h:30
2.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang Tài khoản thanh toán bù trừ của TTLK mở tại NHTT (Tương ứng với tài khoản 351 theo chế độ kế toán của TTLK) (TK TG TTBT TTLK).
2.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK (Mẫu 08/PL-TTBT).
2.4.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV phải giao sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của TTLK (TKCK TTBT TTLK).
2.4.4. TTLK và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT TTLK và TK TG TTBT TTLK so với các chứng từ thanh toán.
2.5. Từ 14h30 - 14h45
2.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
2.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV (Mẫu 08/PL-TTBT).
2.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT TTLK vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
2.6. Từ 14h:45 – 15h:00:
2.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 08/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 09/PL-TTBT).
2.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
II. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU VÀ CHỨNG CHỈ QUỸ (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán chuyển kết quả giao dịch cho TTLK.
1.2. Thành viên nhận Thông báo kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT) trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo.
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK.
2.2. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 10h00 ngày T+2, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 10h sáng, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK (Mẫu 02/TTBT-NY). Nếu sau 10h, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
3.2. Từ 10h - 10h30:
- TTLK lập các báo cáo thanh toán giao dịch chứng khoán theo phương thức bù trừ đa phương, kết quả bù trừ chi tiết theo thành viên.
3.3. Từ 10h30 -11h30:
TTLK gửi cho thành viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” (Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT) (01 liên).
3.4. Từ 13h00 – 15h00
TTLK thực hiện:
- Gửi cho Ngân hàng thanh toán (NHTT) Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, TTLK thực hiện sửa lỗi sau giao dịch theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3.4. Từ 15h – 16h:30:
- TTLK kiểm tra số dư chứng khoán trên TKCK GD TV (môi giới và/hoặc tự doanh). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, TTLK thông báo cho thành viên liên quan đề nghị xác định giao dịch dẫn đễn thiếu chứng khoán và tìm nguồn hỗ trợ. Việc cho vay, nhận hỗ trợ chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
4. Ngày T+3 (Ngày thanh toán)
4.1. Từ 08h:00 – 11h:00:
- Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp.
- Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, chậm nhất đến 9h00, nếu không huy động đủ chứng khoán để thanh toán, TTLK thực hiện:
+ Huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán theo quy định Điều 20 Quy chế này;
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK/TTGDCK;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
4.2. Từ 11h:00 – 11h:30:
4.2.1. NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán niêm yết (số dư tổng cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán trên cả hai thị trường) và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT của thành viên.
4.2.2. Đối với các thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của TTLK theo quy định tại Điều 11 và Điều 12, Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
4.3. Từ 13h:00 – 14h:00:
4.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV.
4.3.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, TTLK tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TKCK GD TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV.
4.3.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.3.4. TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
4.4. Từ 14h:00 – 14h:30:
4.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK của TTLK.
4.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.4.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT TTLK.
4.4.4. TTLK và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT TTLK và TK TG TTBT TTLK so với các chứng từ thanh toán.
4.5. Từ 14h:30 – 14h:45:
4.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
4.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT TTLK vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
4.6. Từ 14h:45 – 15h:00:
4.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 07/PL-TTBT).
4.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
III. TRÌNH TỰ THANH TOÁN TRỰC TIẾP (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK chuyển kết quả giao dịch cho TTLK.
1.2. Thành viên nhận Thông báo kết quả giao dịch trực tiếp (Mẫu 08/PL-TTBT) trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo.
1.3. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 8h sáng ngày T+1, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
1.4. Chậm nhất 14h30, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK (Mẫu 02/TTBT-NY). Nếu sau 14h30, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
1.5. Từ 14h:30 - 15h:30:
TTLK lập các báo cáo thanh toán trực tiếp.
1.6. Từ 15h:30 – 16h:00: TTLK thực hiện:
1.6.1. Gửi cho thành viên “Thông báo thanh toán tiền trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 09/PL-TTBT) và “Thông báo thanh toán chứng khoán trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 10/PL-TTBT) (01 liên).
1.6.2. Gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền (Mẫu 11/PL- TTBT) (01 liên) và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán (Mẫu 12/PL- TTBT)
1.7. Từ 16h:00 – 16h:30: TTLK thực hiện:
- Kiểm tra số dư chứng khoán trên TKCK GD TV của thành viên (môi giới và/hoặc tự doanh). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, TTLK thông báo cho thành viên liên quan đề nghị xác định giao dịch dẫn đễn thiếu chứng khoán và tìm nguồn hỗ trợ. Việc cho vay, nhận hỗ trợ chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h:00 – 11h:00:
- Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT căn cứ theo chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp.
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, TTLK thực hiện sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
- Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, chậm nhất đến 9h00, nếu không huy động đủ chứng khoán để thanh toán, TTLK thực hiện:
+ Huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán theo quy định Điều 20 Quy chế này;
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK/TTGDCK;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
2.2. Từ 11h:00 – 11h:30:
Ngân hàng thanh toán kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT của thành viên (số dư tổng cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán trên cả hai thị trường) và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT.
Đối với các thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của TTLK theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.3. Từ 13h:00 – 14h:00:
2.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV mở tại NHTT.
2.3.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.3.3. TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
2.4. Từ 14h:00 – 14h:30:
2.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK tại NHTT.
2.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.5. Từ 14h:30 – 14h:45:
2.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
2.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.6. Từ 14h:45 – 15h:00:
2.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT của thành viên (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền” (Mẫu 07/PL-TTBT).
2.6.3. Căn cứ các báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển và phân bổ số chứng khoán phải trả từ TKCK GD TV của thành viên bên bán (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK GD TV của thành viên bên mua (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh).
TRÌNH TỰ BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT
(Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán)
I. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI TRÁI PHIẾU (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) chuyển kết quả giao dịch cho TTLK.
1.2. Thành viên nhận Thông báo kết quả giao dịch đa phương (Mẫu 01/PL-TTBT) trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo.
1.3. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 8h:00 sáng ngày T+1, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị xử lý lỗi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
1.4. Chậm nhất 14h:30, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK (Mẫu 02/TTBT). Nếu sau 14h:30, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
1.5. Từ 14h:30 - 15h:30:
TTLK bù trừ và lập các thông báo thanh toán bù trừ đa phương.
1.6. Từ 15h:30 – 16h:00: TTLK thực hiện:
1.6.1. Gửi cho thành viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” (Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT) (01 liên).
1.6.2. Gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
1.7. Từ 16h:00 – 16h:30: TTLK thực hiện:
- TTLK kiểm tra số dư chứng khoán trên tài khoản chứng khoán giao dịch (TKCK GD TV) của thành viên (môi giới và/hoặc tự doanh). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, TTLK thông báo cho thành viên liên quan đề nghị xác định giao dịch dẫn đễn thiếu chứng khoán và tìm nguồn hỗ trợ. Việc cho vay, nhận hỗ trợ chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h:00 – 9h:00:
- Thành viên chuyển tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT (TK TG TTBT) theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp.
- NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết của thành viên.
2.2. Từ 9h00 -11h30:
- Đối với các thành viên bị huỷ thanh toán do lỗi sau giao dịch hoặc các thành viên bị thiếu chứng khoán/thiếu tiền nhưng không huy động đủ chứng khoán/tiền để thanh toán, TTLK thực hiện:
+ Huỷ thanh toán đối với giao dịch lỗi hoặc giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán/tiền theo quy định Điều 21 Quy chế này;
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và TTGDCK;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
2.3. Từ 13h:00 – 14h:00:
2.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản tiền thanh toán bù trừ ròng của thành viên (TK TTBT TV).
2.3.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, TTLK tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên (TKCK GD TV) (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của thành viên mở tại TTLK (TKCK TTBT TV).
2.3.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 08/PL-TTBT).
2.3.4. TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
2.4. Từ 14h:00 – 14h:30
2.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang Tài khoản thanh toán bù trừ của TTLK mở tại NHTT (TK TG TTBT TTLK).
2.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK (Mẫu 08/PL-TTBT).
2.4.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV phải giao sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của TTLK (TKCK TTBT TTLK).
2.4.4. TTLK và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT TTLK và TK TG TTBT TTLK so với các chứng từ thanh toán.
2.5. Từ 14h30 - 14h45
2.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
2.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV (Mẫu 08/PL-TTBT).
2.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT TTLK vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
2.6. Từ 14h:45 – 15h:00:
2.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 08/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 09/PL-TTBT).
2.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
II. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK chuyển kết quả giao dịch cho TTLK.
1.2. Thành viên nhận Thông báo kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT) trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo.
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK.
2.2. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 10h00 ngày T+2, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị xử lý lỗi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 10h sáng, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK (Mẫu 02/TTBT-NY). Nếu sau 10h, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
3.2. Từ 10h - 10h30:
- TTLK lập các báo cáo thanh toán giao dịch chứng khoán theo phương thức bù trừ đa phương, kết quả bù trừ chi tiết theo thành viên.
3.3. Từ 10h30 -11h30:
TTLK gửi cho thành viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” (Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT) (01 liên).
3.4. Từ 13h -15h:
- TTLK thực hiện:
- Gửi cho Ngân hàng thanh toán (NHTT) Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, TTLK thực hiện xử lý lỗi sau giao dịch theo quy định tại
Điều 8 Quy chế này.
3.5. Từ 15h – 16h:30:
- TTLK kiểm tra số dư chứng khoán trên TKCK GD TV (môi giới và/hoặc tự doanh). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, TTLK thông báo cho thành viên liên quan đề nghị xác định giao dịch dẫn đễn thiếu chứng khoán và tìm nguồn hỗ trợ. Việc cho vay, nhận hỗ trợ chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
4. Ngày T+3 (Ngày thanh toán)
4.1. Từ 08h:00 – 09h:00:
- Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp.
- NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết của thành viên.
4.2. Từ 09h-11h30:
- Đối với các thành viên bị huỷ thanh toán do lỗi sau giao dịch hoặc các thành viên bị thiếu chứng khoán/thiếu tiền nhưng không huy động đủ chứng khoán/tiền để thanh toán, TTLK thực hiện:
+ Huỷ thanh toán đối với giao dịch lỗi hoặc giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán/tiền theo quy định Điều 21 Quy chế này;
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và TTGDCK;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
4.3. Từ 13h:00 – 14h:00:
4.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV.
4.3.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, TTLK tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TKCK GD TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV.
4.3.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.3.4. TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
4.4. Từ 14h:00 – 14h:30:
4.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK của TTLK.
4.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.4.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT TTLK.
4.4.4. TTLK và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT TTLK và TK TG TTBT TTLK so với các chứng từ thanh toán.
4.5. Từ 14h:30 – 14h:45:
4.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
4.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT TTLK vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
4.6. Từ 14h:45 – 15h:00:
4.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 07/PL-TTBT).
4.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
III. TRÌNH TỰ THANH TOÁN TRỰC TIẾP (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK chuyển kết quả giao dịch cho TTLK.
1.2. Thành viên nhận Thông báo kết quả giao dịch trực tiếp (Mẫu 08/PL-TTBT) trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo.
1.3. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 8h sáng ngày T+1, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị xử lý lỗi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
1.4. Chậm nhất 14h30, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK (Mẫu 02/TTBT-NY). Nếu sau 14h30, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
1.5. Từ 14h:30 - 15h:30:
TTLK lập các báo cáo thanh toán trực tiếp.
1.6. Từ 15h:30 – 16h:00: TTLK thực hiện:
1.6.1. Gửi cho thành viên “Thông báo thanh toán tiền trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 09/PL-TTBT) và “Thông báo thanh toán chứng khoán trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 10/PL-TTBT) (01 liên).
1.6.2. Gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền (Mẫu 11/PL- TTBT) (01 liên) và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán (Mẫu 12/PL- TTBT)
1.7. Từ 16h:00 – 16h:30: TTLK thực hiện:
- Kiểm tra số dư chứng khoán trên TKCK GD TV của thành viên (môi giới và/hoặc tự doanh). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, TTLK thông báo cho thành viên liên quan đề nghị xác định giao dịch dẫn đễn thiếu chứng khoán và tìm nguồn hỗ trợ. Việc cho vay, nhận hỗ trợ chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h:00 – 09h:00:
- Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT căn cứ theo chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp.
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, TTLK thực hiện xử lý lỗi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
- NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết của thành viên.
2.2. Từ 09h-11h30:
- Đối với các thành viên bị huỷ thanh toán do lỗi sau giao dịch hoặc các thành viên bị thiếu chứng khoán/thiếu tiền nhưng không huy động đủ chứng khoán/tiền để thanh toán, TTLK thực hiện:
+ Huỷ thanh toán đối với giao dịch lỗi hoặc giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán/tiền theo quy định Điều 21 Quy chế này;
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và TTGDCK;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
2.3. Từ 13h:00 – 14h:00:
2.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV mở tại NHTT.
2.3.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.3.3. TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
2.4. Từ 14h:00 – 14h:30:
2.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK tại NHTT.
2.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.5. Từ 14h:30 – 14h:45:
2.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
2.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.6. Từ 14h:45 – 15h:00:
2.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT của thành viên (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền” (Mẫu 07/PL-TTBT).
2.6.3. Căn cứ các báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển và phân bổ số chứng khoán phải trả từ TKCK GD TV của thành viên bên bán (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK GD TV của thành viên bên mua (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh).
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN PHONG TỎA/GIẢI TỎA CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN TIỀN
(Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán)
1. Trường hợp phong tỏa chứng khoán
1.1. Bên cho vay nộp hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán của bên vay tại TTLK gồm:
- Đơn đề nghị phong tỏa chứng khoán
- Hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay
- Các tài liệu chứng minh khác
1.2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, căn cứ vào yêu cầu của bên cho vay và các tài liệu chứng minh kèm theo, TTLK sẽ chuyển số chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên bên vay sang tài khoản chứng khoán tạm giữ của thành viên bên vay và thông báo cho các bên liên quan.
2. Trường hợp giải tỏa chứng khoán
2.1. Bên cho vay nộp hồ sơ đề nghị giải tỏa chứng khoán của bên vay tại TTLK gồm:
- Đơn đề nghị giải tỏa chứng khoán
- Hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay
- Các tài liệu chứng minh khác
2.2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, căn cứ vào yêu cầu của bên cho vay và các tài liệu chứng minh kèm theo, TTLK sẽ chuyển số chứng khoán từ tài khoản chứng khoán tạm giữ của thành viên bên vay sang tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên bên vay và thông báo cho các bên liên quan.
- 1 Quyết định 27/QĐ-VSD năm 2010 ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 27/QĐ-VSD năm 2010 ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 1 Quyết định 148/QĐ-VSD năm 2012 sửa đổi Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo Quyết định 57/QĐ-VSD do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 57/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 87/2007/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật Chứng khoán 2006
- 5 Quyết định 189/2005/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 148/QĐ-VSD năm 2012 sửa đổi Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo Quyết định 57/QĐ-VSD do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 57/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành