ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 01 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Trên cơ sở kết quả Đại hội Hội Người khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I, nhiệm kỳ 2016-2021 vào ngày 30/11/2016;
Theo đề nghị của Hội Người khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 01/TTr-HNKT ngày 02/12/2016; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2857/SLĐTBXH-BTXH ngày 22/12/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2276/SNV-TCBC&TCPCP ngày 30/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi, đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi thông qua ngày 30/11/2016 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Tên, biểu tượng của Hội
1. Tên tiếng Việt: Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi
2. Tên tiếng Anh: Disability Association of Quang Ngai province
3. Tên viết tắt: DAQNG
4. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội
1. Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, tập hợp những người khuyết tật đang sống, làm việc, học tập và cư trú (hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội; theo phương châm “Tự nguyện - Đoàn kết - Khuyến khích - Tự lực - Hỗ trợ nhau” và tham gia các hoạt động của người khuyết tật, vì các quyền của người khuyết tật, khẳng định bản thân, vươn lên trong cuộc sống, giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Hoạt động của Hội tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và theo Điều lệ này.
2. Mục đích hoạt động của Hội là cùng với sự quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nước, chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để phát huy tài năng, trí tuệ, khuyến khích, động viên, hỗ trợ và tạo cơ hội để người khuyết tật khắc phục khó khăn, tham gia bình đẳng, đầy đủ vào mọi lĩnh vực của xã hội trở thành những người sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, hướng tới "Xã hội hòa nhập, không rào cản và vì quyền của người khuyết tật".
3. Tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng các chính sách, cũng như vận động thực hiện những quy định pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hội, hội viên.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại địa chỉ: Số 79, Đường Lê Trung Đình, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoat động của Hội
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, trong lĩnh vực xã hội nhân đạo, kết nối, giúp đỡ người khuyết tật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Quảng Ngãi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội
1. Nguyên tắc tập trung dân chủ;
2. Nguyên tắc hợp tác bình đẳng; công khai, minh bạch;
3. Nguyên tắc tự nguyện, tự quản;
4. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nphị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 9. Điều kiện để trở thành Hội viên, các loại Hội viên
1. Điều kiện để trở thành hội viên: Tất cả người khuyết tật từ 18 tuổi trở lên (hoặc dưới 18 tuổi được sự bảo trợ của cha mẹ hoặc người đỡ đầu), là công dân nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có tỷ lệ khuyết tật từ 21% trở lên, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì được Hội xem xét kết nạp làm hội viên của Hội.
2. Có 3 loại Hội viên là: Hội viên chính thức, Hội viên tình nguyện và hội viên danh dự.
Hội viên tình nguyện là những người tự nguyện giúp đỡ các hoạt động của Hội và người khuyết tật, tán thành điều lệ Hội thì được kết nạp vào Hội. Hội viên tình nguyện được tham gia đóng góp ý kiến nhưng không được quyền tham gia bầu cử, ứng cử.
Hội viên danh dự là những người có uy tín trong xã hội, các nhà hảo tâm, các nhà hoạt động xã hội... có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội thì được Hội xem xét công nhận là Hội viên danh dự. Hội viên danh dự được tham gia đóng góp ý kiến nhưng không được quyền tham gia bầu cử, ứng cử.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên tình nguyện, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành hành đúng Điều lệ, các nghị quyết, quyết định, quy định, chương trình hoạt động của Hội
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Đóng hội phí theo quy định.
5. Tuyên truyền điều lệ và các hoạt động của Hội, giới thiệu hội viên mới. Quan tâm chăm sóc giúp đỡ những người khuyết tật gặp khó khăn, tìm kiếm, phát hiện người khuyết tật có tài năng, để giới thiệu với Hội, tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển.
6. Khuyến khích hội viên tham gia vào tổ chức Hội, câu lạc bộ, nhóm người khuyết tật, nhằm tạo điều kiện tăng thêm cơ hội và quyền lợi cho hội viên.
7. Luôn tích cực phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, giữ gìn đạo đức tác phong, trung thành với lý tưởng Hội. Siêng năng học tập, lao động và rèn luyện cơ thể, phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng.
1. Thể thức vào Hội:
- Có đủ điều kiện vào Hội theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
- Khi vào Hội phải có đơn xin vào Hội ghi rõ họ và tên, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ liên hệ, thời gian bắt đầu tham gia chính thức vào hoạt động của Hội.
2. Thể thức ra Hội:
- Hội viên có đơn xin ra Hội hoặc vi phạm một trong những trường hợp sau thì bị khai trừ khỏi Hội:
- Không đóng góp Hội phí hằng năm.
- Vi phạm pháp luật.
- Vi phạm Điều lệ Hội.
- Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tổ chức Hội.
- Đại hội.
- Ban Chấp hành.
- Thường trực Hội.
- Văn phòng Hội.
- Các Ban chuyên môn.
- Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội (việc thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định hiện hành của Nhà nước và điều lệ Hội).
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được tổ chức 5 năm một lần và do Ban Chấp hành Hội đương nhiệm quyết định triệu tập. Nhiệm kỳ đại hội là 5 năm, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Đại biểu chính thức dự Đại hội gồm: Đại biểu được bầu từ các Hội cấp dưới, các chi, tổ nhóm, câu lạc bộ, các tổ chức cơ sở trực thuộc Hội; các ủy viên Ban Chấp hành Hội đương nhiệm là đại biểu đương nhiên của Đại hội và một số đại biểu khác do Ban Chấp hành Hội quy định.
Đại hội, hội nghị đại biểu và các hội nghị của Hội được coi là hợp lệ và có giá trị khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số đại biểu chính thức được triệu tập tham dự và có trên 50% số đại biểu chính thức hoặc hội viên chính thức biểu quyết tán thành; hình thức biểu quyết do đại hội quyết định thông qua nghị quyết.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
- Thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội; chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên; giải thể Hội (nếu có);
- Thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
- Thông qua báo cáo tài chính của Hội;
- Bầu Ban Chấp hành, Ban kiểm tra;
- Bầu đại biểu dự Đại hội cấp trên (nếu có);
- Thảo luận và biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Trong trường hợp đặc biệt, để giải quyết các vấn đề cấp bách, quan trọng của Hội, Ban Chấp hành triệu tập Đại hội bất thường theo đề nghị của trên 50% số hội viên hoặc 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành và phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
- Đại hội nhiệm kỳ do Ban Chấp hành Hội hiệp thương các Hội cấp cơ sở, các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm cử người tham gia ứng cử vào Ban Chấp hành (nếu có) và báo cáo Đại hội thông qua số lượng danh sách người ứng cử để Đại hội quyết định bầu Ban Chấp hành mới.
- Hình thức bầu cử Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 5 năm; Ban Chấp hành họp thường kỳ một năm hai lần. Các phiên họp Ban Chấp hành được xem là hợp lệ khi có mặt hơn một nửa tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Việc triệu tập họp bất thường do Chủ tịch Hội xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội.
Các quyết định và nghị quyết Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
- Lãnh đạo, tổ chức thực hiện chương trình hành động cũng như các nghị quyết của Đại hội.
- Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký, ủy viên thường trực Ban Chấp hành Hội.
- Xem xét, quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội trên cơ sở căn cứ theo nhu cầu sự phát triển của Hội. Số ủy viên bổ sung không quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu ra.
- Xem xét kết nạp hội viên mới; kỷ luật bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành và các chức danh chủ chốt của Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ, quy chế của Hội.
- Quyết định khen thưởng và kỷ luật.
- Ban Chấp hành làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
1. Thường trực Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội và ủy viên Thường trực (nếu có).
2. Thường trực Hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thay mặt Ban Chấp hành Hội điều hành trực tiếp các hoạt động thường xuyên của Hội.
- Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
- Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc Hội hoạt động hợp pháp theo luật định.
- Thường trực Hội họp thường kỳ 3 tháng một lần để đánh giá việc thực hiện các kế hoạch hoạt động của Hội, chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp thường kỳ và bất thường của Ban Chấp hành.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Thường trực Hội ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
1. Ban kiểm tra do Đại hội bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Ban kiểm tra họp 3 tháng một lần và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có cùng nhiệm kỳ với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ và các nghị quyết của Đại hội.
- Kiểm tra thu, chi tài chính và sử dụng tài sản của Hội theo quy định hiện hành.
- Xem xét và xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội.
- Ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, trung thực, có trách nhiệm.
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính Hội:
- Hội phí của hội viên.
- Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
- Tài trợ của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước.
- Thu từ việc thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, xã hội hợp pháp giao.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tài sản Hội:
Tài sản của Hội bao gồm nhà làm việc và các phương tiện khác (nếu có) được Nhà nước cấp hoặc do Hội tự mua sắm, đầu tư.
Điều 21. Các khoản chi của Hội
1. Chi cho các trường hợp cứu trợ khẩn cấp, cần thiết và trực tiếp cho các hội viên có hoàn cảnh đặc biệt, ưu tiên phụ nữ khuyết tật và trẻ em khuyết tật.
2. Chi cho công tác tuyên truyền, huấn luyện và hỗ trợ các chương trình của Hội, nhằm nâng cao học vấn, kỹ năng, nghiệp vụ... cho cán bộ, hội viên người khuyết tật.
3. Hỗ trợ các hoạt động chăm sóc sức khỏe, cung cấp dụng cụ phục hồi chức năng, chỉnh hình cho người khuyết tật.
4. Chi cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, xã hội hợp pháp giao.
5. Chi khen thưởng, động viên và các khoản chi khác, theo quyết định của Ban Chấp hành Hội.
Điều 22. Quản lý tài chính, tài sản của Hội
Tài chính, tài sản của Hội do Hội quản lý, sử dụng theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Khi Hội không còn hoạt động hoặc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chỉ có Đại hội Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được đa số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
1. Điều lệ Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi gồm 7 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I thông qua ngày 30/11/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Điều lệ Hội người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Người Khuyết tật tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1 Quyết định 3397/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 2417/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội được Đại hội lần thứ ba, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Hiến pháp 2013
- 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 11 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 1 Quyết định 3397/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 2417/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội được Đại hội lần thứ ba, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội