ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 61/TTr-VP ngày 19/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan theo ngành dọc Trung ương tại địa phương có thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm (sau đây gọi chung là các cơ quan).
2. Công chức, viên chức, sỹ quan công an làm việc tại Trung tâm (sau đây gọi chung là công chức, viên chức).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; có con dấu để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trung tâm thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
Trung tâm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện công khai số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý của Trung tâm để tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân.
2. Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thường xuyên tổng hợp kết quả, báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Quản lý cơ sở vật chất, vận hành hệ thống mạng, đảm bảo cho Trung tâm hoạt động thông suốt, hiệu quả.
4. Cung cấp văn phòng phẩm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức; đảm bảo giữ gìn cảnh quan, môi trường làm việc.
Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
Giám đốc Trung tâm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; đồng thời có trách nhiệm sau:
a) Là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Kịp thời đề xuất Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những nội dung vướng mắc, bất cập liên quan đến hoạt động của Trung tâm; tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
c) Phối hợp với các cơ quan, kịp thời lập danh sách công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
Là người giúp Giám đốc Trung tâm quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm; được Giám đốc Trung tâm phân công, theo dõi, phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công; được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt.
Điều 6. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm
1. Công chức, viên chức tiếp nhận và trả kết quả do các cơ quan cử đến làm việc tại Trung tâm
Công chức, viên chức tiếp nhận và trả kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 và Điều 15 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; đồng thời có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
a) Được đảm bảo các trang thiết bị và điều kiện làm việc; được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định hiện hành.
b) Đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính ở cơ quan, đơn vị mình; trao đổi với các phòng, ban chuyên môn, công chức trực tiếp thụ lý hồ sơ làm rõ nguyên nhân các hồ sơ quá hạn; kịp thời báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và Giám đốc Trung tâm để phối hợp xử lý, giải quyết theo quy định.
c) Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo biên lai thu phí, lệ phí và trực tiếp quản lý số tiền đã thu; có trách nhiệm bàn giao số tiền thu được cho cơ quan, đơn vị theo quy định.
d) Thường trực tại nơi làm việc đúng thời gian quy định, trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp quản lý để cử người khác thay thế, đồng thời thông báo bằng văn bản đến Giám đốc Trung tâm để theo dõi, quản lý.
2. Công chức, viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Thực hiện theo dõi, kiểm soát việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, quản lý hành chính, quản trị mạng, quản lý tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm; đề xuất mua sắm, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ các hoạt động của Trung tâm; thực hiện công tác thông tin, báo cáo, tổng hợp theo quy định.
b) Chấp hành nghiêm Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Trong quá trình giải quyết công việc được giao, nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo Giám đốc Trung tâm để giải quyết theo quy định.
d) Thực hiện nhiệm vụ khác khi Giám đốc Trung tâm phân công.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Công tác quản lý, điều hành mọi mặt hoạt động của Trung tâm được thực hiện theo chế độ thủ trưởng.
2. Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao và chấp hành thời gian làm việc theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Các văn bản thuộc thẩm quyền tham mưu của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Thời gian làm việc
1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Thời gian bàn giao hồ sơ: Vào cuối buổi sáng và cuối buổi chiều, Trung tâm giành 30 phút để thực hiện việc bàn giao hồ sơ.
Điều 9. Chế độ họp và báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng (ngày cuối cùng của tuần thứ tư hàng tháng) Trung tâm tiến hành họp để đánh giá kết quả hoạt động trong tháng và triển khai nhiệm vụ tháng tới; định kỳ 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm họp kiểm điểm công tác của từng công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm để đánh giá, nhận xét hàng năm theo quy định (thời gian tiến hành họp sau thời gian tiếp nhận và trả kết quả).
2. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các nội dung liên quan báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời thông báo tới các cơ quan có thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm.
Điều 10. Mối quan hệ công tác của Trung tâm với các phòng, trung tâm, đơn vị thuộc Văn phòng
Trưng tâm là đơn vị cấp phòng trực thuộc Văn phòng, có mối quan hệ phối hợp công tác với các phòng, trung tâm, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ theo quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Mối quan hệ công tác của Trung tâm với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có mối quan hệ với các cơ quan như sau:
Trung tâm trực tiếp theo dõi, đánh giá, nhận xét việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức do các cơ quan cử đến Trung tâm làm việc trên cơ sở kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện Quy chế của Trung tâm.
Việc nhận xét đánh giá hàng năm của Trung tâm được thực hiện trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Trung tâm gửi một bản cho các cơ quan theo dõi, tổng hợp, đánh giá chung và một bản cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Trung tâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc phát hiện nội dung chưa phù hợp, các cơ quan kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục dịch vụ, thủ tục thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa huyện thuộc thẩm quyền giải quyết của Điện lực Bắc Giang
- 2 Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 648/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hải Dương
- 6 Quyết định 87/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
- 8 Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sóc Trăng
- 9 Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Bộ Luật lao động 2012
- 1 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 87/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sóc Trăng
- 5 Quyết định 648/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hải Dương
- 6 Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị
- 8 Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục dịch vụ, thủ tục thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa huyện thuộc thẩm quyền giải quyết của Điện lực Bắc Giang