Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1700/2008/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 13 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tại Tờ trình số: 676/TTr-STNMT ngày 12/6/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành./.

 


Nơi nhận
:
- Như điều 3 QĐ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VB QLPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường Trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (2).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1700/2008/QĐ-UBND ngày 13 /6/2008 của UBND tỉnh)

Điều 1. Đối tượng áp dụng.

1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định này quy định diện tích, kích thước thửa đất tối thiểu được phép tách thửa.

2. Diện tích, kích thước thửa đất tối thiểu được tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 5 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

b) Tách thửa đất để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp với thửa đất liền kề để thuận lợi cho việc sinh hoạt của người sử dụng đất.

3. Việc tách thửa đất tại khoản 1 Điều này là việc chia tách từ 1 thửa đất hoặc nhiều thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành 2 hoặc nhiều thửa đất khác nhau có cùng mục đích sử dụng (gọi là thửa đất được tách).

Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa.

1. Thửa đất xin tách thửa đã có quyết định thu hồi đất hoặc có văn bản thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.

2. Thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu kể từ thời điểm quy định này có hiệu lực thi hành.

3. Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

4. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Tòa án.

5. Thửa đất trong các khu dân cư đã có quy hoạch chi tiết, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa (trừ trường hợp thực hiện Quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Toà án).

6. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.

Điều 4. Hạn mức diện tích đất, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở.

1. Đối với đất ở đô thị và nông thôn vùng đồng bằng, sau khi trừ chỉ giới xây dựng (đối với khu vực có quy định chỉ giới xây dựng) diện tích tối thiểu thửa đất được phép tách thửa, phải đảm bảo thửa đất còn lại và các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa có đủ các điều kiện về kích thước cạnh và diện tích tối thiểu:

a) Về kích thước cạnh tối thiểu là 3 m.

b) Về diện tích tối thiểu là 40 m2.

2. Đối với đất ở tại nông thôn vùng miền núi, sau khi trừ chỉ giới xây dựng (đối với khu vực có quy định chỉ giới xây dựng) diện tích tối thiểu thửa đất được phép tách thửa, phải đảm bảo thửa đất còn lại và các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa có đủ các điều kiện về kích thước cạnh và diện tích tối thiểu:

a) Về kích thước cạnh tối thiểu là 5 m.

b) Về diện tích tối thiểu là 60 m2.

Điều 5. Hạn mức diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất sản xuất nông nghiệp.

Thửa đất sản xuất nông nghiệp được tách thửa phải bảo đảm hai điều kiện:

1. Thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu bằng định mức giao đất ổn định lâu dài theo quy định tại Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, Ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

2. Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn định mức giao đất ổn định lâu dài cho khẩu tại địa phương theo quy định tại Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ.

Điều 6. Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa với đất ở nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm xen kẻ trong khu dân cư.

1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai.

2. Diện tích, kích thước thửa đất tối thiểu được tách thửa và bị tách thửa theo quy định tại Điều 4 của quy định này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện:

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban, chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tự ý tách thửa.

2. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa trái với quy định này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện quy định này.

4. Các cơ quan báo, đài, công báo tỉnh có trách nhiệm tuyên truyển rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan nhà nước thực hiện.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa phù hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung./.