ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1705/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 27 tháng 07 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2011- 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của các Nghị định 92/2006/NĐ-CP và 04/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 68/BC-HĐTĐ ngày 26/7/2012 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 336/TTr-SKHĐT ngày 26/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm:
- Phát triển nhân lực vừa là mục tiêu vừa là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phát triển nhân lực phải có tầm nhìn dài hạn, gắn với hội nhập quốc tế và phải có bước đi thích hợp theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trên cơ sở nhu cầu nhân lực thực tế của các ngành, doanh nghiệp và xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực phải gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Phát triển nhân lực toàn diện về thể lực, tri thức, kỹ năng lao động.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển nhân lực của tỉnh là mục tiêu và tạo nền tảng, lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội bền vững; nâng cao khả năng cạnh tranh của nhân lực. Đến 2020, nhân lực Thái Bình có trình độ được đào tạo đạt mức khá ở phạm vi quốc gia, tiến tới đạt mức tiên tiến trong vùng đồng bằng sông Hồng vào sau 2020. Đảm bảo xây dựng nhân lực của tỉnh có cơ cấu trình độ, ngành nghề, lĩnh vực, vùng hợp lý và chất lượng ngày càng cao để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a. Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực, tạo tiền đề cho phát triển nhân lực.
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
- Đầu tư phát triển Trường Trung học phổ thông Chuyên và hệ thống trường năng khiếu, trường Trung học cơ sở chất lượng cao.
- Tổ chức, sắp xếp có hiệu quả hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật-tổng hợp-hướng nghiệp đáp ứng nhu cầu học tập trong tình hình mới.
b. Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Đến năm 2015, lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó đào tạo nghề đạt 41,5%; Đến năm 2020, tỷ lệ tương ứng là 70% và 56,5%.
- Phấn đấu cơ cấu lao động của 3 khu vực kinh tế năm 2015: nông, lâm nghiệp-thủy sản: 48%; công nghiệp-xây dựng: 32%; dịch vụ: 20%. Tương ứng năm 2020 là: 33,0%; 43,8%; 23,2%.
c. Nâng cao thể lực và tầm vóc nhân lực
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi < 10%.
- Nâng cao thể lực và tầm vóc người Thái Bình đến năm 2020 tương đương với các chỉ tiêu quốc gia; Chiều cao trung bình: nam thanh niên là 167-168cm, nữ thanh niên là 157-159cm; Cân nặng trung bình: nam thanh niên là 57-59kg, nữ thanh niên là 46-49kg.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển nhân lực theo khu vực kinh tế:
- Nhân lực khu vực nông, lâm nghiệp-thủy sản: Đến năm 2020, phấn đấu giảm dần số lượng nhân lực ở khu vực này. Tăng cường đào tạo để gia tăng nhân lực có trình độ cao, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
- Nhân lực khu vực công nghiệp-xây dựng: Gia tăng về số lượng, chất lượng và tỷ lệ lao động được đào tạo, nhất là đào tạo nghề có trình độ cao; giảm tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp; tăng tỷ lệ lao động có trình độ đại học, sau đại học để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao, hiện đại, công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu.
- Nhân lực khu vực dịch vụ: Tiếp tục tăng tỷ lệ lao động tham gia hoạt động kinh tế ở khu vực dịch vụ, phát triển lao động qua đào tạo nghề và đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
2. Phát triển nhân lực theo một số ngành, lĩnh vực chủ yếu:
- Nhân lực ngành Giao thông Vận tải: Dự báo đến 2015, cần bổ sung 100 người có trình độ công nhân kỹ thuật, 100 người có trình độ trung cấp nghề, 30 người có trình độ đại học, và 10 người có trình độ thạc sỹ. Đến 2020, cần bổ sung khoảng 200 người có trình độ công nhân kỹ thuật, 150 người có trình độ trung cấp nghề, 50 người có trình độ đại học và 20 người có trình độ thạc sỹ.
- Nhân lực ngành Thông tin và Truyền thông: Đến năm 2015 Thái Bình cần đào tạo, thu hút khoảng 2.790 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (khoảng 50% có trình độ cao đẳng/đại học) và 1.560 cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO). Đến năm 2020, số lượng có thể tăng 1,5 lần trở lên, cần phải đào tạo, thu hút khoảng 4.000 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (khoảng 50% có trình độ Cao đẳng, Đại học) và 2.300 CIO.
- Nhân lực ngành Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm: Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đảm bảo trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. Nhu cầu nhân lực năm 2015 khoảng 2.400 người, đến năm 2020 khoảng 2.840 người, tăng tỷ lệ nhân lực có trình độ đại học trở lên, đến năm 2015 đạt 73% và năm 2020 đạt 80%.
- Nhân lực ngành Giáo dục và Đào tạo: Đảm bảo nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng. Nhu cầu nhân lực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm 2015 là 32.838 người, đến năm 2020 là 33.971 người; Trong đó: tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn là 100%, tỷ lệ giáo viên Tiểu học trên chuẩn là 100%, tỷ lệ giáo viên Trung học cơ sở đạt trên chuẩn là 50% vào năm 2015 và 88% vào năm 2020 và tỷ lệ giáo viên Trung học phổ thông trên chuẩn là 8,5% vào năm 2015 và 16,6% vào năm 2020.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ về số lượng; đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đảm bảo tỷ lệ 20 học sinh/giáo viên dạy nghề; Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học đạt 10% trở lên.
Phấn đấu đến năm 2020 có 60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến sỹ.
- Nhân lực ngành Y tế: Bố trí đúng và đủ số lượng cán bộ y tế đồng thời đảm bảo tỷ lệ bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và cán bộ, nhân viên y tế khác ... theo quy định của nhà nước và quy định của Bộ Y tế tại tất cả các đơn vị thuộc các tuyến. Đảm bảo đến năm 2015 có trên 8.100 người và đến năm 2020 có trên 12.000 người.
- Nhân lực ngành Văn hóa thể thao và du lịch: Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch có chất lượng cao, tinh thông về nghề nghiệp. Nhân lực đến năm 2015 tăng nhẹ, có khoảng 1.140 người và giữ ổn định đến năm 2020; về chất lượng cần nâng cao tỷ lệ đại học và sau đại học ở cấp tỉnh và huyện, phấn đấu đạt 71% vào năm 2015 và 89,6% vào năm 2020.
- Nhân lực ngành Tư pháp: Dự báo đến năm 2015 tổng số cán bộ, viên chức tư pháp cấp tỉnh, huyện, xã cần là 535 người, trong đó 100% nhân lực đã qua đào tạo; Năm 2020 là 687 người và 100% đã qua đào tạo, trong đó có trình độ chuyên môn đại học trở lên đạt 84%.
Phát triển đội ngũ luật sư, phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 100 luật sư, trong đó có 10 luật sư được đào tạo chuyên sâu về kinh doanh, thương mại quốc tế, thông thạo ngoại ngữ, có kỹ năng hành nghề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; đến năm 2020 có khoảng 150 luật sư, trong đó có 15 luật sư được đào tạo chuyên sâu về kinh doanh, thương mại quốc tế, thông thạo ngoại ngữ, có kỹ năng hành nghề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhân lực ngành Tài nguyên môi trường: Tiếp tục tăng về số lượng và từng bước nâng cao trình độ đào tạo. Dự báo đến năm 2015 là 930 người, khối quản lý nhà nước là 710 người, khối sự nghiệp là 220 người.
Đến 2020, tổng số nhân lực trong lĩnh vực này là 990 người, trong khối quản lý nhà nước tăng lên 720 người, khối sự nghiệp là 270 người. Nhu cầu nhân lực theo trình độ tăng ở trình độ cao đẳng trở lên tăng và giảm ở nhóm nhân lực có trình độ trung cấp.
3. Định hướng phát triển nhân lực theo chủ thể tham gia phát triển
- Nhân lực lãnh đạo, quản lý: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án 02/ĐA-TU về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2009-2020. Tập trung thực hiện đào tạo về chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ sau đại học của cấp tỉnh đạt: 13,5%-20%, cấp huyện đạt: 5%-10%. Đến năm 2020, cấp tỉnh: 20%-30% và cấp huyện: 10%-15%.
Đến năm 2015 có 75% và đến năm 2020 có 100% cán bộ cấp xã đạt trình độ từ cao đẳng trở lên.
- Nhân lực khu vực sự nghiệp: Phát huy và thực hiện chính sách thu hút nhân lực trình độ cao phục vụ tại tỉnh. Khai thác có hiệu quả các đề án đào tạo nhân lực trình độ cao của Trung ương. Ưu tiên đào tạo, phát triển nhân lực thuộc các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch ở cả ba cấp tỉnh, huyện và xã.
- Nhân lực khu vực sản xuất kinh doanh: Đào tạo, bồi dưỡng cho doanh nhân và cán bộ quản lý các doanh nghiệp, nhân lực cho các khu công nghiêp và doanh nghiệp. Khuyến khích các cơ sở đào tạo của tỉnh liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn, có kỹ thuật cao, kỹ năng làm việc thành thạo để cung cấp cho các khu công nghiệp và các doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho chính nhân lực của đơn vị mình. Khai thác và thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó có đào tạo nhân lực phục vụ nhiệm vụ khôi phục và phát triển các làng nghề của tỉnh.
- Nhân lực phục vụ xuất khẩu lao động: Đào tạo lao động xuất khẩu hướng trọng tâm vào những ngành, nghề, lĩnh vực mà các nước nhập khẩu lao động đã có quan hệ từ trước có nhu cầu, bên cạnh đó phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực trên cơ sở tận dụng lợi thế từ các cơ sở đào tạo hiện có trên địa bàn tỉnh như đào tạo và xuất khẩu lao động làm điều dưỡng viên cho các cơ sở y tế, nhân viên chăm sóc y tế cá nhân, gia đình, thủy thủ, .v.v.
4. Định hướng phát triển nhân lực theo huyện, thành phố
Cung lao động của các huyện và thành phố có giảm nhẹ trong giai đoạn 2016-2020. Dự báo đến 2020, các huyện, thành phố sẽ giải quyết được 99% việc làm cho lao động. Dự báo cơ cấu lao động của mỗi huyện đến năm 2015 trong các khối ngành như sau: Công nghiệp-xây dựng: 35-38%; Nông- lâm- thủy sản: 39 - 42%; Thương mại- dịch vụ: 20 - 23%. Đến năm 2020 cơ cấu lao động tương ứng là: 43 - 47%; 31 - 35%; 22- 26%.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò và vị trí, tầm quan trọng của phát triển nhân lực trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, là điều kiện cần thiết để huy động được nguồn lực và phối hợp thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nhân lực của tỉnh. Tăng cường phối hợp hiệu quả giữa các cơ sở đào tạo, cơ sở sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp, các cơ quan truyền thông đại chúng, các cơ quan hỗ trợ và cung ứng nhân lực, các cấp chính quyền, đoàn thể nơi cư trú.v.v. góp phần giúp các cấp, các ngành và nhân dân nắm được các chủ trương, chính sách phát triển nhân lực của tỉnh. Vận động thực hiện trách nhiệm xã hội và có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp trong việc hợp tác và tích cực tham gia vào quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
2. Phát triển các cơ sở đào tạo của tỉnh
2.1. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo:
- Đào tạo Đại học: Phối hợp, phát huy năng lực đào tạo của các Trường Đại học Y Thái Bình, Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở phía Bắc. Tập trung đầu tư nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Thái Bình; Phấn đấu đến năm 2015 mở ít nhất được 4 chuyên ngành đào tạo Đại học và đến năm 2020 mở được từ 10-12 chuyên ngành đào tạo Đại học.
- Đào tạo Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp: Củng cố, nâng cấp 3 trường cao đẳng hiện có; để đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, chuẩn bị đề án và các điều kiện để nâng cấp 02 trường Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay (Trung cấp Nông nghiệp và Trung cấp Xây dựng) thành 02 Trường Cao đẳng vào giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng đề án sáp nhập Trường Trung cấp sư phạm Mầm non vào Trường Cao đẳng Sư phạm, làm tiền đề để đến năm 2015 có thể nâng cấp thành Trường Đại học hoặc sáp nhập vào Trường Đại học Thái Bình.
- Mạng lưới các cơ sở dạy nghề: Tăng số lượng Trường Trung cấp nghề và Trung tâm Dạy nghề từ 27 cơ sở hiện nay lên 34 cơ sở vào năm 2015 và 39 cơ sở vào năm 2020. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mở các cơ sở dạy nghề ngoài công lập. Đầu tư nâng cấp một số Trường Trung cấp nghề có đủ điều kiện năng lực thành Trường Cao đẳng nghề. Phấn đấu đến năm 2015 có 02 Trường Cao đẳng nghề; Đến năm 2020 có 04 Trường Cao đẳng nghề của tỉnh, đào tạo ít nhất được 02 nghề trọng điểm quốc gia.
- Hoàn thiện mạng lưới các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp: Thành lập Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, hợp nhất các Trung tâm Giáo dục thường xuyên với Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp các huyện, thành phố.
2.2. Phát triển các chương trình đào tạo:
Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học, chú trọng tính thực tiễn; Cập nhật nội dung các chương trình đào tạo sát với nhu cầu của địa phương.
Tập trung đầu tư cho các Cơ sở đào tạo có các ngành nghề đào tạo mũi nhọn và đặc thù của tỉnh như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản, dịch vụ thú y, vận tải đường thủy, đường biển, các ngành nghề phục vụ xuất khẩu lao động...
Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Biên soạn và sử dụng giáo trình điện tử. Thực hiện công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng.
2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên:
Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên của các cơ sở đào tạo đủ về số lượng và đạt chuẩn nghề nghiệp, chuẩn trình độ đào tạo. Thực hiện việc chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức-nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo.
2.4. Huy động nguồn lực và tăng cường đầu tư cho các cơ sở đào tạo:
Tiếp tục đầu tư từ ngân sách địa phương và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, đóng góp cho phát triển đào tạo nhân lực. Chủ động khai thác nguồn lực còn bỏ ngỏ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong hợp tác đào tạo; Có cơ chế khuyến khích liên kết đào tạo giữa các đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo để nâng cao chất lượng đầu ra, đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động.
3. Phát triển giáo dục phổ thông tạo nền tảng cho nhân lực tương lai
Nâng cao trình độ học vấn của thế hệ trẻ trong tỉnh, đặc biệt là chất lượng giáo dục phổ thông để đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức phổ thông, cơ bản giúp thế hệ trẻ có thể tiếp tục học nghề hoặc học lên trình độ cao.
Đảm bảo đủ giáo viên theo quy định, bố trí đủ giáo viên cho những trường dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên hướng nghiệp, giáo viên giáo dục chuyên biệt và giáo viên giáo dục thường xuyên. Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
4. Nâng cao thể lực và tầm vóc nhân lực
Chú trọng kết hợp đồng bộ về dinh dưỡng, thể dục thể thao, tâm lý- xã hội để phát triển tầm vóc, thể trạng con người thuộc các lứa tuổi, đặc biệt ở những nhóm lứa tuổi đang trong giai đoạn phát triển thuận lợi nhất về tầm vóc và thể trạng.
Hướng dẫn người dân sử dụng đa dạng các loại thực phẩm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ chất; Vận động người dân thực hiện lối sống lành mạnh, chủ động phòng chống bệnh tật, đẩy lùi các bệnh truyền nhiễm, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Thực hiện tốt chương trình dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phát động phong trào toàn dân giữ gìn vệ sinh, nâng cao chất lượng môi trường sống, đồng thời cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo môi trường làm việc hợp vệ sinh.
5. Đổi mới quản lý nhà nước và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhân lực
5.1. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
Hoàn thiện bộ máy, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực của Tỉnh. Có kế hoạch phát triển nhân lực đồng bộ, tránh sự chồng chéo trong quá trình thực hiện. Đồng thời khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị trong công tác phát triển nhân lực.
Rà soát, đánh giá chất lượng nhân lực quản lý lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức; Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại kịp thời, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5.2. Cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhân lực:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách: Chính sách đầu tư và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp, chính sách tài chính và phân bổ ngân sách cho công tác phát triển nhân lực, chính sách huy động các nguồn lực xã hội, chính sách phát triển thị trường lao động, chính sách lao động, việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội...
Bổ sung hoàn thiện và phát huy hiệu quả chính sách thu hút và sử dụng nhân tài, nhân lực có trình độ cao của tỉnh, hạn chế hiện tượng chảy máu chất xám. Có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ quy trình tuyển dụng, đảm bảo tính nghiêm túc, công bằng, minh bạch.
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức phát triển nhân lực ở Trung ương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
6. Mở rộng cơ hội việc làm và phát triển thị trường lao động
Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là nông dân; đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động mới có nhiều tiềm năng. Khuyến khích các tổ chức giới thiệu việc làm, cung ứng nhân lực, dịch vụ xuất khẩu lao động chủ động tìm kiếm các đơn vị có nhu cầu sử dụng nhân lực trong, ngoài tỉnh/ ngoài nước.
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn, thông tin thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm để tạo điều kiện có việc làm cho số lao động dư thừa và lao động vào thời kỳ nông nhàn.
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế của tỉnh và tạo thêm việc làm. Tiếp tục tìm kiếm và triển khai các dự án hợp tác đào tạo, tiếp thu, chuyển giao công nghệ đào tạo, trao đổi giáo viên, sinh viên làm việc và học tập ở nước ngoài.
Tổ chức lại và nâng cấp hệ thống thông tin lao động, việc làm. Thực hiện các dự báo ngắn, trung và dài hạn về cung, cầu nhân lực, có kế hoạch và chủ động giải quyết vấn đề cung, cầu nhân lực, nhất là nhân lực được đào tạo.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ luật pháp, chính sách đối với người lao động như: hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng, kỷ luật.
7. Đảm bảo vốn cho phát triển nhân lực
7.1. Nhu cầu kinh phí:
Tổng kinh phí giai đoạn 2012- 2020 là 1.722.650 triệu đồng; trong đó:
- Chi thường xuyên theo các chương trình, dự án: 284.650 triệu đồng, chiếm 16,5% tổng kinh phí;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 1.438.000 triệu đồng; chiếm 83,5% tổng kinh phí: Đầu tư cơ sở vật chất cho trường Đại học Thái Bình; Nâng cấp 02 Trường Trung cấp chuyên nghiệp; Đầu tư nâng cấp 04 Trường Trung cấp nghề lên Cao đẳng nghề; Đầu tư cho 14 cơ sở đào tạo công lập khác và phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập.
Cơ cấu các nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương: | 43% |
- Ngân sách địa phương: | 17% |
- Đầu tư của các tổ chức, cá nhân ngoài công lập, tích lũy từ thu nhập của các cơ sở đào tạo, các dự án và viện trợ nước ngoài: | 40% |
7.2. Huy động và sử dụng vốn:
Ngân sách nhà nước dành cho phát triển nhân lực, nhất là tập trung đầu tư cho phát triển các cơ sở đào tạo công lập chiếm tỷ lệ cao trong giai đoạn 2012-2015 và tỷ lệ sẽ giảm dần trong giai đoạn 2016-2020. Việc phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án đào tạo nhân lực theo mục tiêu ưu tiên và hỗ trợ cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội, những lao động có hoàn cảnh khó khăn và những địa phương điều kiện kinh tế xã hội hạn chế. Tăng cường vốn cho công tác đào tạo nghề lao động nông thôn dưới 3 tháng, thực hiện chủ trương “ly nông nhưng không ly thôn”.
Thực hiện xã hội hóa phát triển nhân lực nhằm thu hút tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; Đặc biệt là tăng cường vai trò của các doanh nghiệp trong đào tạo vừa huy động được nguồn vốn cho phát triển nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Các cơ sở đào tạo, nhất là các cơ sở đào tạo được nâng cấp cần xây dựng kế hoạch cụ thể và lập các dự án đầu tư phát triển có mục tiêu với nội dung sát thực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, để khai thác nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình, dự án quốc gia.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cụ thể hóa Quy hoạch phát triển nhân lực vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, ngành, đơn vị và huyện, thành phố; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ và hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, đẩy mạnh xã hội hóa tạo nguồn lực để đầu tư phát triển nhân lực; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí phân bổ các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực và các quy hoạch ngành có liên quan do Sở chủ trì xây dựng. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển mới.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế hoạch hàng năm và theo kỳ kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực của ngành giáo dục-đào tạo. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đề án Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh đến năm 2020.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai quy hoạch về đào tạo phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo của tỉnh đến năm 2020.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo nghề hàng năm và các giai đoạn đảm bảo phù hợp với quy hoạch, với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Chủ trì công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề cũng như nhu cầu sử dụng lao động để dự báo cung cầu lao động. Triển khai xây dựng và thực hiện đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh đến năm 2020”.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo các nguồn kinh phí, đề xuất Cơ chế huy động, sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo quy định để thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực.
5. Sở Nội vụ: Rà soát, đánh giá thực trạng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nguồn nhân lực về cán bộ công chức, viên chức các cấp, các ngành. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc lâu dài tại Thái Bình.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bảo đảm quỹ đất và trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực theo đúng tiêu chuẩn quy định.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch đất cho phát triển các Trường; ban hành một số thiết kế mẫu cho từng loại hình trường, lớp.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học môn giáo dục thể chất cho học sinh các cấp, phối hợp giáo dục thể chất với công tác y tế và dinh dưỡng học đường.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện có hiệu quả Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
10. Sở Tư pháp: Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai và thực hiện Đề án phát triển đội ngũ luật sự phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Đại học: Căn cứ quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh để xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của đơn vị, đảm bảo bền vững, chất lượng, đúng tiến độ và lộ trình theo quy hoạch; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên để thực hiện những nội dung của quy hoạch về đào tạo nhân lực, nhất là tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ vào Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm của địa phương cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cùng thời kỳ. Thực hiện tốt chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan để các ngành có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện phát triển nhân lực phù hợp với điều kiện từng địa phương.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Bình, các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo chí, truyền thông các cấp: Phối hợp vận động các tầng lớp nhân dân, lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân, khẳng định vai trò quan trọng của phát triển nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố công khai Quy hoạch này.
Căn cứ vào nội dung được phê duyệt tại Điều 1, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2020
- 2 Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020
- 3 Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020
- 5 Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020
- 6 Quyết định 5579/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2020
- 7 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 8 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Luật Giáo dục 2005
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 5579/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2020
- 2 Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020
- 3 Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020
- 4 Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020
- 6 Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2020