- 1 Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 2 Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1347/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 và năm 2019 của Bộ Tư pháp
- 4 Quyết định 733/QĐ-BCA-V03 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 do Bộ Công an ban hành
- 5 Quyết định 2028/QĐ-BCA-V03 năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 471/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021’’ của Bộ Công an
- 6 Quyết định 175/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2021 của Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Quyết định 2484/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024
- 8 Kế hoạch 159/KH-BGDĐT về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Công văn 4096/BGDĐT-CNTT năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Công văn 4437/BTP-PBGDPL năm 2021 hướng dẫn khen thưởng việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1706/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”;
Căn cứ Quyết định số 1347/QĐ-BTP ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” và năm 2019 của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” năm 2020 và 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT” NĂM 2020 VÀ 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1706/QĐ-BTP ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục đích
a) Triển khai có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” (sau đây gọi là Đề án); coi đây là giải pháp đột phá trong triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trong thời gian tới.
b) Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc đang đặt ra trong quá trình thực hiện Đề án; bảo đảm việc triển khai được tổng thể, thông suốt, thống nhất, đạt được các mục tiêu đặt ra của Đề án.
c) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 1347/QĐ-BTP ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án cả giai đoạn và năm 2019; phát triển, cụ thể hóa các nhiệm vụ phù hợp với bối cảnh, yêu cầu mới của công tác PBGDPL.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thực hiện Đề án; Kế hoạch công tác PBGDPL năm 2020 và nhiệm vụ chính trị khác có liên quan của Bộ Tư pháp.
b) Nhiệm vụ đề ra phải có tính khả thi, được triển khai kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng, tiến độ; tăng cường công tác phối hợp, xác định rõ và nâng cao trách nhiệm chủ trì, phối hợp của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong triển khai Đề án.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2020
1. Công tác chỉ đạo, điều hành, hành chính
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2020 và 2021; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ đạo điểm thực hiện Đề án; xây dựng báo cáo tình hình thực hiện Đề án
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Trước 31/7/2020 (Kế hoạch năm 2020 và 2021); các văn bản khác thực hiện theo tiến độ công việc trong Kế hoạch.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, Công văn hướng dẫn được ban hành.
b) Thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án; xây dựng Quy chế hoạt động
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính; đơn vị liên quan của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2020.
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định, Quy chế hoạt động được ban hành.
c) Tổ chức đánh giá kết quả, kiểm tra, sơ kết, tổng kết; nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; xây dựng dự toán thực hiện Đề án năm 2020, 2021
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, công văn hướng dẫn, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện, dự toán kinh phí được xây dựng...
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
c) Kết quả, sản phẩm: Các công văn hướng dẫn, chỉ đạo; báo cáo, kết quả nghiên cứu được thực hiện; các hoạt động truyền thông được thực hiện.
3. Thiết lập Cổng Thông tin điện tử PBGDPL
Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện giải pháp thiết lập, duy trì về mặt kỹ thuật Cổng Thông tin điện tử PBGDPL (trong đó có ứng dụng PBGDPL trên thiết bị di động) đáp ứng nhu cầu quản lý, cung cấp thông tin, tương tác với cá nhân, tổ chức, sẵn sàng kết nối với các hệ thống có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
- Kết quả, sản phẩm: Cổng Thông tin điện tử PBGDPL được thiết lập.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Báo cáo kết quả khảo sát theo quy định; hội thảo, tọa đàm được tổ chức; văn bản, tài liệu, báo cáo.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Các hội thảo, tọa đàm, đề tài, dự án được thực hiện, các báo cáo học tập kinh nghiệm các nước...
6. Phối hợp thực hiện thí điểm Đề án tại một số bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; một số bộ, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương phối hợp thí điểm.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động thí điểm được thực hiện.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cho đến khi hoàn thành việc thiết lập Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của cả nước theo quy định tại mục 3 phần II Kế hoạch này.
d) Kết quả, sản phẩm: Trang Thông tin điện tử PBGDPL thuộc Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp được quản lý, cập nhật, khai thác thường xuyên, hiệu quả.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Các chương trình, tài liệu PBGDPL được đăng tải.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin, viễn thông, truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Kênh truyền hình pháp luật trực tuyến, tài khoản Zalo, Fanpage về PBGDPL và một số ứng dụng khác được xây dựng, hoạt động.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Kế hoạch và Tài chính.
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục Công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị, có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Kinh phí bảo đảm triển khai Đề án theo các Kế hoạch thực hiện được phê duyệt.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục Kế hoạch - Tài chính; các cơ quan, đơn vị, có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
d) Kết quả, sản phẩm: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án “Đầu tư hệ thống thông tin PBGDPL” trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tư pháp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2021 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
1. Công tác chỉ đạo, điều hành, hành chính
Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c mục 1 Phần II của Kế hoạch này.
Thực hiện theo quy định tại mục 2 Phần II Kế hoạch này.
3. Thiết lập Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của cả nước
a) Đầu tư, bổ sung trang bị thiết bị hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc cài đặt, triển khai Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của cả nước.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ tốc độ cao được trang bị để phục vụ triển khai, vận hành Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của cả nước.
b) Triển khai thí điểm, tổ chức duy trì, vận hành và cập nhật nội dung cho Cổng Thông tin điện tử PBGDPL của cả nước
- Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Các thông tin, chương trình, tài liệu PBGDPL được đăng tải, cập nhật. Quy chế cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu PBGDPL được xây dựng.
Thực hiện theo quy định tại mục 5 Phần II Kế hoạch này.
5. Phối hợp thực hiện thí điểm Đề án tại một số bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương
Thực hiện theo quy định tại mục 6 Phần II Kế hoạch này.
Thực hiện theo quy định tại mục 7 Phần II Kế hoạch này.
Thực hiện theo quy định tại mục 8 Phần II Kế hoạch này.
Thực hiện theo quy định tại mục 9 Phần II Kế hoạch này.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2021.
d) Kết quả, sản phẩm: Các hội nghị tập huấn được tổ chức bằng hình thức phù hợp; tài liệu bồi dưỡng được xây dựng.
a) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Đầu tư hệ thống thông tin PBGDPL”
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính, đơn vị liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Dự án được thẩm định, phê duyệt.
b) Triển khai dự án “Đầu tư hệ thống thông tin PBGDPL”
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022-2025.
- Kết quả, sản phẩm: Thiết kế chi tiết và dự toán được thẩm định, phê duyệt. Dự án được triển khai cho toàn bộ các đơn vị có liên quan”.
1. Vụ PBGDPL chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án.
2. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; tăng cường phối hợp với Vụ PBGDPL trong triển khai nhiệm vụ; bảo đảm kỹ thuật, an toàn, an ninh, bảo mật thông tin, bảo vệ chính trị nội bộ; kịp thời báo cáo kết quả về Vụ PBGDPL để tổng hợp theo yêu cầu.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Bộ để báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch do các đơn vị thuộc Bộ thực hiện; đối với các nhiệm vụ mà các cơ quan, đơn vị khác thực hiện sẽ do các đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp về quản lý ngân sách, bảo đảm nguồn lực khả thi, phù hợp với các quy định pháp luật về chế độ tài chính hiện hành./.
- 1 Quyết định 733/QĐ-BCA-V03 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 do Bộ Công an ban hành
- 2 Quyết định 2028/QĐ-BCA-V03 năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 471/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021’’ của Bộ Công an
- 3 Quyết định 175/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2021 của Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Quyết định 2484/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024
- 5 Kế hoạch 159/KH-BGDĐT về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Công văn 4096/BGDĐT-CNTT năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Công văn 4437/BTP-PBGDPL năm 2021 hướng dẫn khen thưởng việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Kế hoạch 4512/KH-BHXH năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành