UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1707/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 22 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN CHỌN SINH VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND, ngày 08/01/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020;
Xét Tờ trình số 360/TTr-SNV ngày 16/10/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển chọn sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước đến năm 2020 (kèm theo Kế hoạch số 21/KH-SNV ngày 16/10/2013 của Sở Nội vụ).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả và đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-SNV | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 10 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TUYỂN CHỌN SINH VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-UBND, ngày 22/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020,
Để thực hiện tốt Kế hoạch tuyển chọn sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trong và ngoài nước đến năm 2020, Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích: Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý khoa học kỹ thuật các cấp, đáp ứng cho nhu cầu phát triển giai đoạn 2010 - 2015 và chuẩn bị nguồn cán bộ cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu: Việc đào tạo sau đại học phải đúng đối tượng đủ về số lượng và đạt chất lượng, phù hợp ngành nghề phát triển kinh tế xã hội, nhất là phát triển và tạo nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tại địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN:
1. Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức theo quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách tỉnh Vĩnh Long;
b) Viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách tỉnh Vĩnh Long.
c) Sinh viên tốt nghiệp đại học các trường công lập xếp loại giỏi tiếp tục đi học sau đại học; người tốt nghiệp thạc sĩ xếp loại khá, giỏi tiếp tục đi nghiên cứu sinh.
2. Điều kiện đào tạo sau đại học:
a) Đối với cán bộ, công chức:
+ Nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có trình độ sau đại học của cơ quan, đơn vị.
+ Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên tính đến thời điểm cử đi đào tạo. Sau 3 (ba) năm công tác nếu 2 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo cán bộ sau đại học, phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh ban hành.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với chuyên ngành đào tạo sau đại học.
+ Đối với người được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu tuổi đời không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo. Trường hợp cử đi học sau đại học từ lần thứ 2 trở đi (đào tạo tiến sĩ), tuổi đời không quá 45 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
+ Có cam kết thực hiện nhiệm vụ công vụ tại tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo (nhưng không dưới 5 năm).
+ Có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật; có triển vọng trở thành cán bộ quản lý, chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi.
+ Các điều kiện khác theo quy định của cơ sở đào tạo, trong và ngoài nước.
b) Đối với viên chức sự nghiệp:
+ Nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có trình độ sau đại học của cơ quan, đơn vị.
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo viên chức sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội được UBND tỉnh ban hành.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với chuyên ngành đào tạo sau đại học.
+ Có cam kết thực hiện nhiệm vụ công vụ tại tỉnh gấp 2 lần thời gian sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
+ Có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật; có triển vọng trở thành cán bộ quản lý, chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi.
+ Các điều kiện khác theo quy định của cơ sở đào tạo, trong và ngoài nước.
c) Đối với sinh viên thuộc diện tạo nguồn theo quy chế của Đề án Vĩnh Long 100
III. CHỈ TIÊU VÀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO:
1. Chỉ tiêu:
- Đào tạo trong nước:
+ Đối với công chức đến năm 2015: 50 chỉ tiêu, trong đó thạc sĩ 45, tiến sĩ 05; đến năm 2020: 80 chỉ tiêu trong đó thạc sĩ 72, tiến sĩ 08.
+ Đối với viên chức đến năm 2015: 100 chỉ tiêu, trong đó thạc sĩ 90, tiến sĩ 10; đến năm 2020: 200 chỉ tiêu trong đó thạc sĩ 180, tiến sĩ 20.
- Đào tạo nước ngoài theo Đề án Vĩnh Long 100 đến năm 2015 có 40 chỉ tiêu trong đó thạc sĩ 36 chỉ tiêu, tiến sĩ 04 chỉ tiêu.
2. Hình thức đào tạo:
- Đào tạo toàn phần ở trong nước và ở nước ngoài.
- Đào tạo giai đoạn đầu ở trong nước, giai đoạn sau ở nước ngoài.
- Đào tạo toàn phần trong nước do các cơ sở nước ngoài thực hiện.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của học viên tham gia:
a) Quyền lợi:
- Các trường hợp được cử đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp sẽ bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; việc bố trí, sử dụng được thực hiện như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sẽ được bảo lưu biên chế tại cơ quan, được hưởng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc diện tạo nguồn được cử đi đào tạo sẽ được tuyển dụng (theo quy định của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức) theo trình độ chuyên môn được đào tạo.
- Được hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định pháp luật của Nhà nước.
b) Trách nhiệm:
- Đảm bảo thực hiện các điều khoản cam kết (trình diện sau khi tốt nghiệp, chấp hành phân công công tác, thời gian cam kết phục vụ,…).
- Trong thời gian đào tạo học viên phải chấp hành các quy định của Nhà nước; tuân thủ pháp luật nước sở tại; chấp hành nội quy, quy định của cơ sở đào tạo.
- Giữ mối liên lạc thường xuyên với cơ quan, đơn vị và kịp thời báo cáo kết quả học tập, những vấn đề phát sinh để có hướng xử lý phù hợp.
- Học viên tự ý bỏ học hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình học tập thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp học viên không vi phạm cam kết, nhưng không hoàn thành tốt nghiệp theo đúng thời gian quy định thì cá nhân có thể ở lại tiếp tục học tập đến khi tốt nghiệp nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày hết hạn và cá nhân phải tự lực kinh phí; quá thời hạn này, học viên phải bồi thường chi phí đào tạo nếu quá thời hạn này, tuỳ tình hình cụ thể cơ quan xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Trên cơ sở thông báo của Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn quy định nêu trên để thực hiện việc xét, tuyển chọn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và gửi hồ sơ, danh sách đề nghị cử đi đào tạo về Sở Nội vụ.
- Sở Nội vụ phối hợp với các ngành liên quan thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trình Hội đồng xét cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo sau đại học quyết định.
2. Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc diện tạo nguồn:
Nếu có nguyện vọng đào tạo sau đại học ở nước ngoài (Đề án Vĩnh Long 100) liên hệ trực tiếp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để nhận hồ sơ đăng ký theo thông báo.
3. Lựa chọn cơ sở đào tạo, quản lý học viên:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để chọn một số cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng đào tạo tốt.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh để theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học viên trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, kịp thời giúp đỡ, giải quyết khó khăn trong sinh hoạt và học tập; duy trì tốt mối liên hệ với học viên.
- Trường hợp đào tạo sau đại học ở nước ngoài việc lựa chọn cơ sở đào tạo được thực theo quy chế của Đề án Vĩnh Long 100.
4. Chuyên ngành đào tạo:
- Chuyên ngành đào tạo thuộc các lĩnh vực, chuyên ngành sau:
+ Lĩnh vực khoa học quản lý: Hành chính công; quản lý đô thị; quản lý dự án, xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; quản lý đất đai; quản lý kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh và dịch vụ du lịch; quan hệ quốc tế.
+ Lĩnh vực khoa học kỹ thuật: Công nghệ thông tin (bao gồm viễn thông và tin học); công nghệ sinh học, môi trường; kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản; bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y; xây dựng (dân dụng, thuỷ lợi), cầu đường, giao thông công chính, cấp thoát nước; kiến trúc, quy hoạch đô thị; các ngành y, dược;
+ Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Bảo tồn, tôn tạo di sản, di tích văn hoá; báo chí, khảo cổ; luật pháp quốc tế, luật kinh tế; công tác xây dựng Đảng.
V. BIỆN PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Biện pháp:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chương trình Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài,…) sau khi được phê duyệt, ban hành chính thức; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phổ biến nội dung kế hoạch đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thống kê và tuyển chọn nguồn cử đi đào tạo:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện cử đi đào tạo; lập danh sách từng người, trong đó xác định rõ: Trình độ chuyên môn hiện có, độ tuổi, trình độ ngoại ngữ, nguyện vọng cá nhân, chuyên ngành đề nghị cử đi đào tạo và thời gian dự kiến đào tạo gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 31 tháng 02 hàng năm.
2. Kinh phí thực hiện:
- Nguồn kinh phí thực hiện đào tạo bao gồm:
+ Kinh phí do ngân sách tỉnh cấp.
+ Kinh phí đào tạo của Trung ương dành cho tỉnh (nếu có).
+ Học bổng của các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
+ Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung chi: Thực hiện theo quy định hiện hành về các nội dung chi và mức chi kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định của từng giai đoạn đến năm 2020.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Các ngành tuyển chọn sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình đủ tiêu chuẩn để cử đi đào tạo, gửi danh sách về Sở Nội vụ tổng hợp trình Hội đồng xét cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo sau đại học của tỉnh xem xét quyết định chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.
- Việc tiếp nhận, bố trí công tác đối với sinh viên đã tốt nghiệp sau đại học thuộc diện tạo nguồn, sau khi về nước theo thông báo của Thường vụ Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ sẽ giới thiệu phân công về các ngành.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm:
+ Phối hợp với các ngành, địa phương thông báo, tổng hợp và đề xuất.
+ Hội đồng xét cử cán bộ, công chức, viên chức xét duyệt đối tượng đào tạo.
+ Phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện công tác tuyển sinh, đào tạo, chọn trường, quản lý học viên.
+ Đề xuất bố trí sinh viên tốt nghiệp sau đại học thuộc diện tạo nguồn sau khi tốt nghiệp về nước.
- Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan lập dự toán nhu cầu sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình thường trực Hội đồng Phát triển nguồn nhân lực tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, giải quyết./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1 Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về thông qua Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 2 Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy định chi tiết phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 năm học 2014 - 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5 Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020
- 6 Luật viên chức 2010
- 7 Quyết định 46/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2007/QĐ-UBND và 09/2010/QĐ-UBND về Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8 Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9 Luật cán bộ, công chức 2008
- 10 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 09/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 46/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2007/QĐ-UBND và 09/2010/QĐ-UBND về Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 năm học 2014 - 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy định chi tiết phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7 Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về thông qua Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 8 Quyết định 36/2020/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn viên chức lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang