ỦY BAN DÂN TỌC ******** | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 172/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2007 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bỗ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo";
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc"
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban và Chánh văn phòng Ủy ban Dân tộc
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBDT ngày05/06/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp cảu cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm phân loại đơn thư, ý kiến, xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo và văn bản Quy định này;
Đơn gửi đích danh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ nhiệm Ủy ban thư ký Bộ trưởng, công chức giúp việc Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ nhiệm Ủy ban quyết định việc xử lý; Đối với đơn kiến nghị, phản ánh, hỏi, góp ý...(không có nội dung khiếu nại), Thanh tra Ủy ban xem xét, nếu liên quan đến lĩnh vực quản lý của Vụ, đơn vị nào thì chuyển đến cho Vụ, đơn vị đó xem xét, giải quyết.
Đối với những đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì gửi đến Thanh tra Ủy ban để xử lý theo thẩm quyền;
Đối với những đơn kiến nghị của công dân có nội dung liên quan đén giải quyết chế độ, chính sách thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, xin ý kiến giải quyết hoặc chuyển đến các Vụ, đơn vị chức năng để xem xét, giải quyết và trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả giải quyết, thủ trưởng Vụ, đơn vị phải báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.
Điều 9. Thanh tra Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các Vụ, đơn vị trực thuộc trong việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
3. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
Điều 11. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm
a) Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
b) Thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
c) Khi nhận được văn bản kiến nghị hoặc yêu cầu của Tổng thanh tra, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm xem xét lại vụ việc khiếu nại. Thời hạn trình tự, thủ tục xem xét lại vụ việc khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
d) Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng Vụ, đơn vị cấp dưới đã có quyết định hành chính hành vi hành chính bị khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo".
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có thẩm quyền
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban là Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;
c)Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc mà Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; khiếu nại mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc đã giải quyết lần đầu còn những kiếu nại;
d) Chủ trì hoặc tham gia giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo kiến nghị của Tổng Thanh tra.
e) Giả quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực thuộc đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.
g) Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quy định tại điểm b và điểm c khoản 2, quy định tại khoản 5 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
Điều 12. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc
1. Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;
b) Tổng hợp tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;
c) Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Vụ, đơn vị nào những đã quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Chánh Thanh tra Ủy ban chuyển để yêu cầu thủ trưởng Vụ, đơn vị đó giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết. Trường hợp cần thiết thì kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xử lý đối với tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết đó.
d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy đinh của pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Ủy ban có thẩm quyền
a) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;
b) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban khi được giao;
c) Xử lý các đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;
d) Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc theo ủy quyền quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xử lý; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác này trong phạm vi quản lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.
1. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại
a) Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng Vụ, đơn vị hoặc cán bộ, công chức, viên chức do mình trực tiếp quản lý thì phân công cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết.
b) Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do Thủ trưởng Vụ, đơn vị ký thì giao cho bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết.
c) Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc cơ quan báo chí chuyển đến thì Thủ trưởng Vụ, đơn vị chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
d) Khi giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng Vụ, đơn vị phải ra quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung theo quy định tại Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không được dùng công văn, thông báo hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.
đ) Thủ trưởng Vụ, đơn vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan, bộ phận quản lý nhân sự hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
e) Khi kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết khiếu nại kèm theo dựa thảo quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung theo quy định tại điều 38, Điều 39, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không được dùng công văn, thông báo hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như sau
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình của bán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết các quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do mình ban hành theo quy định của pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
Điều 14. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách nhiệm
Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có thẩm quyền
a) Giải quyêt tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Vụ, đơn vị trực thuộc và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị đã giải quyết theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban nhưng còn tố cáo và có cơ sở để thụ lý giải quyết.
Điều 15. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc.
1. Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện các nội dung quản lý nhà nước công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;
b) Hướng dẫn các vụ, đơn vị thuộc xử lý đơn tố cáo, giải quyết tố cáo, thi hành quyết định xử lý tố cáo;
c) Tổng hợp tình hình tố cáo và giải quyết tố cáo thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Ủy ban có thẩm quyền
a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
1. Trách nhiệm giải quyết tố cáo
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực tiếp quản lý thì Thủ trưởng phân công cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
b) Tố cáo hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Vụ, đơn vị mình.
Điều 17. Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố cáo của Thanh tra Ủy ban Dân tộc
1. Chuyển đơn tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ cho Thủ trưởng Vụ, đơn vị xem xét gải quyết, nếu người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ, đơn vị đó.
2. Chuyển đơn tố cáo thuộc hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ cho Thủ trưởng Vụ, đơn vị xác minh, kết luận và phối hợp với Thanh tra Ủy ban để kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết, nếu người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ, đơn vị đó.
3. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, cấp phó của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thì Thanh tra Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định việc giải quyết.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì giao cho Vụ, đơn vị có chức năng liên quan xác minh, kết luận, kiến nghị để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết.
5. Tố cáo mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị đã giải quyết nhưng có biểu hiện vi phạm pháp luật thì Thanh tra Ủy ban xác minh, kết luận, kiến nghị với người đã giải quyết tố cáo đó xem xét giải quyết lại.
6. Tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm soát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
7. Không xem xét, giải quyết những đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm bằng chứng mới.
Điều 18. Công tác tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/04/2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo", Nghị định số 89/CP ngày 07/08/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân, Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phải có lịch tiếp công, tuỳ theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm Uỷ ban tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phải bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.
2. Chỉ đạo Thanh tra Uỷ ban, Văn phòng Uỷ ban và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc
1. Bố trí phòng tiếp công dân các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Uỷ ban Dân tộc; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Uỷ ban khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bố trí lịch để lãnh đạo Uỷ ban tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Uỷ ban.
Điều 21. Trách nhiệm của Thanh tra Uỷ ban
1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan cử cán bộ có năng lực cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
4. Chủ động phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài kiệu (khi có yêu cầu) để lãnh đạo Ủy ban tiếp công dân.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công dân.
Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Ủy ban trong việc tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Ủy ban để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban và yêu cầu của Thanh tra Ủy ban.
Ngoài trách nhiệm đã nêu tại điểm 1, điểm 2, của Điều 24, Trưởng Cơ quan Thường trực khu vực Tây Bắc, khu vực Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn có trách nhiệm sau:
1. Bố trí phòng tiếp và cán bộ thường trực tiếp công dân trên địa bàn khu vực được phân công phụ trách, tại phòng tiếp dân của cơ quan. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
2. Phải có lịch tiếp công dân, tùy theo yêu cầu việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Trưởng Cơ quan Thường trực có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng cơ quan tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng Trưởng Cơ quan phải bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.
3. Chỉ đạo các phòng chức năng trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo đó
4. Hướng dẫn, trả lời công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Đối với những đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì gửi đến Thanh tra Ủy ban để xử lý theo thẩm quyền;
Đối với những đơn kiến nghị của công dân có nội dung liên quan đến giải quyết chế độ, chính sách thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, xin ý kiến giải quyết hoặc chuyển đến các vụ, đơn vị chức năng xem xét, giải quyết và trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả giải quyết, Trưởng Cơ quan phải báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
5.Thực hiện chế độ báo cáo Lãnh đạo Ủy ban và Thanh tra Ủy ban về công tác tiếp dân.
Chánh thanh tra Ủy ban chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức Cán bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy đinh này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1 Thông tư 02/2011/TT-UBDT Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Quyết định 173/QĐ-UBDT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 173/QĐ-UBDT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Nghị định 99/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- 2 Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 3 Chỉ thị 36/2004/CT-TTg về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Thanh tra 2004
- 5 Nghị định 51/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc
- 6 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7 Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân