BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1721/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/04/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2380/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1721/QĐ-TCHQ ngày 09/9/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) là tổ chức tư vấn cho Lãnh đạo Tổng cục Hải quan về công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế nhằm nâng cao hiệu quả, tạo sự thuận lợi, thống nhất, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về mã số, mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tư vấn
1. Số thành viên của Hội đồng tư vấn là số lẻ. Tùy theo từng lĩnh vực, ngành hàng cụ thể có yêu cầu tư vấn về mã số, mức thuế mà Chủ tịch Hội đồng tư vấn chỉ định thành viên Hội đồng tư vấn dự cuộc họp Hội đồng tư vấn.
2. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm đại diện của các đơn vị sau tham gia cuộc họp Hội đồng tư vấn:
- Vụ Chính sách thuế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính.
- Các Bộ, Ngành, nhà khoa học hoặc Hiệp hội ngành hàng có liên quan.
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
3. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, đồng thuận và đưa ra ý kiến tư vấn theo đa số bằng biểu quyết.
4. Các cuộc họp Hội đồng tư vấn đều được ghi biên bản. Biên bản họp phải ghi rõ tất cả các ý kiến giải thích quan điểm, nhất trí, không nhất trí của từng thành viên Hội đồng tư vấn và đại diện các đơn vị tham gia họp, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn.
5. Biên bản họp của Hội đồng tư vấn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng tư vấn, Thư ký Hội đồng tư vấn và các thành viên Hội đồng tư vấn tham gia cuộc họp.
6. Thời gian làm việc: Theo yêu cầu công việc do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định.
Điều 3. Những vụ việc đưa ra Hội đồng tư vấn
Những vụ việc phải trưng cầu ý kiến Hội đồng tư vấn trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục:
Mặt hàng mới, mặt hàng có tính chất phức tạp, có nhiều ý kiến phân loại trái ngược nhau.
Điều 4. Xử lý kết quả họp Hội đồng tư vấn
Chủ tịch Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan kết quả họp và kiến nghị của Hội đồng tư vấn bằng văn bản, do Thư ký Hội đồng tư vấn soạn thảo căn cứ vào nội dung, kết quả họp Hội đồng tư vấn.
Chương 2.
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
Điều 5. Thành lập Hội đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn được thành lập bằng Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan với tất cả các thành viên có nghiệp vụ và kiến thức cần thiết về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 6. Thành phần của Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn: Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu.
2. Thường trực Hội đồng tư vấn: Lãnh đạo Cục thuế xuất nhập khẩu phụ trách công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng tư vấn, Thường trực Hội đồng tư vấn và các cán bộ trong ngành Hải quan có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế được lựa chọn từ các đơn vị: Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Danh sách thành viên Hội đồng tư vấn do các đơn vị nêu trên đề cử, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan bổ nhiệm. Khi có sự thay đổi thành viên thì Chủ tịch Hội đồng tư vấn đề xuất để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thay đổi, bổ sung.
Điều 7. Thư ký Hội đồng tư vấn
Cán bộ của Cục Thuế xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm thụ lý hồ sơ về phân loại, áp dụng mức thuế của mặt hàng được đưa ra thảo luận tại phiên họp của Hội đồng tư vấn.
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn
1. Lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Hội đồng tư vấn.
2. Chỉ định các thành viên Hội đồng tư vấn tham gia cuộc họp tùy theo tính chất của từng hồ sơ cần tư vấn cụ thể. Trường hợp xét thấy cần thiết, có thể mời các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia cuộc họp Hội đồng tư vấn.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn.
4. Duyệt biên bản họp Hội đồng tư vấn, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan kết quả và kiến nghị của Hội đồng tư vấn.
5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Điều 9. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng tư vấn
1. Tham mưu, giải quyết những công việc liên quan trước và sau cuộc họp Hội đồng tư vấn.
2. Chỉ đạo, phân công các thành viên và thư ký của Hội đồng tư vấn chuẩn bị nội dung, chương trình, các tài liệu cần thiết phục vụ cho cuộc họp Hội đồng tư vấn, ví dụ số liệu thực tế đã làm thủ tục hải quan, tình hình phân loại, tính thuế của các đơn vị trong ngành…
3. Duyệt chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng tư vấn.
4. Đề xuất triệu tập các thành viên khác tham gia cuộc họp Hội đồng tư vấn căn cứ trên vụ việc cụ thể, trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn duyệt chỉ định họp. Đề xuất mời các đơn vị khác có liên quan tham gia cuộc họp Hội đồng tư vấn nếu xét thấy cần thiết.
5. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng tư vấn triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng tư vấn khi được ủy quyền.
6. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn và trước pháp luật về thông tin, tài liệu cung cấp cho cuộc họp Hội đồng tư vấn.
Điều 10. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn
1. Tham dự cuộc họp của Hội đồng tư vấn theo giấy mời họp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn.
2. Nhận hồ sơ, tập hợp, cung cấp tài liệu, số liệu theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng tư vấn.
3. Nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến thảo luận và biểu quyết về những vấn đề đưa ra trong cuộc họp của Hội đồng tư vấn.
4. Kiến nghị những vấn đề về chuyên môn của mình có liên quan đến phạm vi tư vấn.
5. Bảo quản tài liệu, số liệu và thông tin trong cuộc họp theo quy định của Tổng cục Hải quan và của Hội đồng tư vấn.
6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tư vấn và trước pháp luật về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 11. Trách nhiệm của Thư ký Hội đồng tư vấn
1. Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ thu thập được có liên quan đến vụ việc; chuẩn bị các thông tin, tài liệu cung cấp cho Thường trực Hội đồng tư vấn.
2. Soạn thảo, báo cáo và chuẩn bị giấy mời họp, nội dung cần thảo luận, văn bản yêu cầu tham gia ý kiến, hồ sơ, số liệu, tài liệu về mặt hàng đưa ra thảo luận ở cuộc họp theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng tư vấn, chuyển đến các thành viên của Hội đồng tư vấn nghiên cứu chậm nhất là hai ngày trước khi họp.
3. Đưa ra ý kiến, giải thích quan điểm trong cuộc họp.
4. Ghi Biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn.
5. Tổng hợp các ý kiến, dự thảo kết luận của cuộc họp và kiến nghị của Hội đồng Tư vấn, trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn.
6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tư vấn và trước pháp luật về các thông tin, tài liệu đưa trình.
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn được thực hiện theo quy định của pháp luật và của ngành Hải quan./.
- 1 Quyết định 2380/QĐ-TCHQ năm 2007 về quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Quyết định 2680/QĐ-TCHQ năm 2014 về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 2680/QĐ-TCHQ năm 2014 về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 1027/TCT-CC năm 2016 giới thiệu Thông tư 208/2015/TT-BTC quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 5 Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 6 Luật Hải quan 2001