Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 173/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 27 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 đến năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 799/TTr-STNMT ngày 23 tháng 3 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:
- Cục kiểm soát HĐKS Miền Trung:
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, NL, CNXD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kpă Thuyên

 

KẾ HOẠCH

ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Mục đích:

- Nhằm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoáng sản phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường đúng theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.

- Phát huy tiềm năng khoáng sản, thu hút đầu tư khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản tại địa phương, tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước. Hoạt động khai thác khoáng sản phải đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm, không lãng phí, thất thoát tài nguyên.

2. Yêu cầu:

- Các khu vực khoáng sản được lựa chọn đưa ra đấu giá phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản giai đoạn 2010 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt (ngoài khu vực đã được UBND tỉnh khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010).

- Đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, liên tục, bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.

- Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.

II. Nội dung:

1. Tổng số khu vực mỏ đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2018: 10 khu vực mỏ (09 khu vực mỏ chưa có kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng và 01 khu vực mỏ đã có kết quả thăm dò khoáng sản), gồm:

- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường: 01 mỏ;

- Cát xây dựng: 05 mỏ;

- Đất san lấp: 02 mỏ;

- Đất sét làm gạch: 02 mỏ.

(có Phụ lục chi tiết kèm theo).

2. Phương pháp tiến hành: Tổ chức phiên đấu giá theo quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.

3. Thời gian thực hiện: Năm 2018.

Nếu trong năm 2018 chưa thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản hết các khu vực mỏ đã phê duyệt trong Kế hoạch này, thì các điểm mỏ còn lại sẽ chuyển sang đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong năm 2019.

4. Kinh phí thực hiện: Theo quy định tại Điều 10, Thông tư liên tịch số 54/2014/TTTL-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.

III. Nhiệm vụ:

- Thông báo công khai danh mục các khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá theo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

- Điều tra, khảo sát đánh giá sơ bộ các thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản khu vực mỏ đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản, điều kiện khai thác, hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực, các tài liệu liên quan để làm cơ sở lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

- Xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, bước giá, tiền đặt trước cho các khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định;

- Lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Đề nghị Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp của Nhà nước để tổ chức thực hiện việc đấu giá theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.

- Công bố công khai danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá theo Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh năm 2018; các thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản, các tài liệu đã điều tra, đánh giá về khoáng sản, điều kiện khai thác, cơ sở hạ tầng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thông tin về phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan, trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.

- Tổ chức việc xác định giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phê duyệt theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.

- Lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiếp nhận, xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện các nội dung liên quan đến công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Thực hiện nhiệm vụ là thường trực Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Phối hợp thực hiện các nội dung liên quan đến công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.

- Trong trường hợp đấu giá thông qua Hội đồng đấu giá: Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan xác định và thẩm định giá khởi điểm, bước giá để đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan công khai quy trình và giám sát việc thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.

- Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (trong trường hợp đấu giá thông qua Hội đồng đấu giá).

4. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm:

Thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo đúng quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá) có trách nhiệm: tham gia Hội đồng đấu giá (trong trường hợp đấu giá thông qua Hội đồng đấu giá); phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan đến công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản chuẩn bị đầy đủ điều kiện, đảm bảo cho việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ và Kế hoạch này.

6. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

- Nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 và Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của nội quy phiên đấu giá được quy định tại Điều 20 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 11 của Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.

- Tổ chức; cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm nộp đầy đủ và đúng thời hạn tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và - Môi trường) xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC KHU VỰC MỎ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Số TT

Loại khoáng sản/Vị trí khu vực

Tọa độ theo hệ VN 2000, kinh tuyến trục 108°30', múi chiếu 3°

Diện tích dự kiến (ha)

Tài nguyên dự báo/ Trữ lượng được phê duyệt (m3)

Số Quyết định quy hoạch

X(m)

Y(m)

A

Khu vực mỏ chưa có kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng

I

Huyện Chư Sê

01

Đá xây dựng

1.1

Khu vực mỏ số: 01 - xã HBông, huyện Chư Sê.

1505.240

1505.296

1505.329

1505.240

0466.720

0466.720

0466.960

0466.960

1,74

174.000

Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009

02

Đất san lấp

2.1

Khu vực mỏ số: 02 - xã HBông, huyện Chư Sê.

1508.896

1508.927

1508.803

1508.739

0461.560

0461.403

0461.425

0461.589

2,14

100.000

Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 06/8/2015

II

Huyện Kbang

01

Cát xây dựng

1.1

Khu vực mỏ số: 03 - thị trấn Kbang, huyện Kbang. (chiều dài khu vực mỏ khoảng 900 m)

1563.813

1563.600

0509.204

0509.950

7,0

70.000

Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 27/10/2010

III

Thị xã An Khê

01

Sét làm gạch

1.1

Khu vực mỏ số: 04 - xã Song An, thị xã An Khê.

1544.185

1544.165

1544.078

1544.102

0522.627

0522.744

0522.743

0522.620

1,03

50.000

Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 28/10/2009

1.2

Khu vực mỏ số: 05 - Phường An Bình, thị xã An Khê.

1542.589

1542.589

1542.299

1542.299

0514.354

0514.494

0514.494

0514.354

4,06

120.000

Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009

IV

Huyện Mang Yang

01

Cát xây dựng

1.1

Khu vực mỏ số: 06 - xã Lơ Pang và xã Đak Djrăng, huyện Mang Yang. (chiều dài khu vực mỏ khoảng 900m)

1542.258

1542.597

0470.338

0471.099

2,8

44.000

Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015

V

Huyện Kông Chro

01

Cát xây dựng

1.1

Khu vực mỏ số: 07 - xã Kông Yang huyện Kông Chro và xã Yang Bắc. huyện Đak Pơ (chiều dài khu vực mỏ khoảng 900m)

1535.938

1535.809

1535.775

1535.800

1535.846

1535.780

1535.710

1535.657

1535.703

1535.868

0500.544

0500.792

0500.924

0501.112

0501.294

0501.329

0501.149

0500.920

0500.765

0500.504

8,25

82.500

Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08/10/2013

VI

Thị xã Ayun Pa

01

Cát xây dựng

1.1

Khu vực mỏ số: 08 - xã Ia Rtô, thị xã Ayun Pa. (chiều dài khu vực mỏ khoảng 725m)

1478.095

1478.147

1478.075

1478.039

1477.898

1477.877

1477.979

1477.971

1478.049

0497.252

0497.281

0497.439

0497.714

0497.960

0497.950

0497.672

0497.538

0497.345

4,5

45.000

Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08/10/2013

02

Đất san lấp

2.1

Khu vực mỏ số: 09- xã Chư Băh, thị xã Ayun Pa.

Khu vực I

Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015

1480.323

1480.285

1480.256

1480.223

1480.240

1480.227

1480.170

1480.229

0489.379

0489.411

0489.400

0489.445

0489.462

0489.510

0489.493

0489.286

1,37

137.000

Khu vực II

1480.493

1480.431

1480.395

1480.359

0489.246

0489.433

0489.355

0489.251

1,28

128.000

B

Khu vực mỏ đã có kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng

1

Huyện Chư Sê

01

Cát xây dựng

1.1

Khu vực mỏ số: 11 - xã Ayun, huyện Chư Sê. (chiều dài khu vực mỏ khoảng 1.200m)

1514.341

1514.349

1514.203

1514.112

1514.106

1514.025

1513.924

1513.793

1513.643

1513.540

1513.565

1513.720

1513.868

1513.918

1514.024

1514.089

1514.077

1514.195

0464.457

0464.480

0464.540

0464.615

0464.724

0464.879

0464.968

0464.971

0465.014

0464.964

0464.883

0464.897

0464.950

0464.944

0464.835

0464.717

0464.630

0464.515

4,32

68.553

Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08/10/2013