ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1740/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 5 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 13/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án”Quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của: Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1572/TTr-STP ngày 28/12/2011, Sở Tài chính tại Công văn số 1955/STC-HCSN ngày 03/10/2011 và Sở Nội vụ tại Công văn số 347/SNV-TCBM ngày 16/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết ban hành Đề án
Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Để triển khai có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Đề án tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý (TGPL) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Quyết định số 2429/QĐ. UBND ngày 13/7/2007. Qua 4 năm triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý và Quyết định số 2429/QĐ. UBND, công tác TGPL trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến tích cực, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người được TGPL.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác TGPL vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại như: hiệu quả tuyên truyền pháp luật về TGPL chưa cao, số lượng vụ việc TGPL chưa đạt yêu cầu, công tác kiện toàn tổ chức bộ máy tổ chức TGPL còn chậm... Xuất phát từ tình hình trên, cần thiết phải tiếp tục tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TGPL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Căn cứ ban hành Đề án
- Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006.
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
- Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý.
- Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh thuộc Trung tâm.
- Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTP ngày 15/11/2006 của Bộ Tư pháp kèm theo Kế hoạch của ngành Tư pháp thực hiện Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý.
- Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ngày 07/11/2008 hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Quyết định số 2497/QĐ-BTP ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020.
1. Kết quả đạt được
1. 1. Công tác tuyên truyền
Qua 4 năm thực hiện Đề án, tổ chức TGPL đã làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về TGPL thông qua các hình thức: in ấn, cấp phát trên 200. 000 tờ gấp pháp luật, tài liệu pháp luật khác đến tận người dân, nhất là đồng bào các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa; lắp đặt 92 bảng thông tin TGPL, 150 hộp tin TGPL tại trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng, nhà tạm giam; thực hiện 106 chuyên trang, chuyên mục trên Báo Nghệ An, Đài PTTH Nghệ An, Tập san Pháp luật và Đời sống của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh… Ngoài ra, thông qua hoạt động TGPL lưu động, tổ chức TGPL đã lồng ghép tuyên truyền pháp luật về TGPL cho hàng vạn lượt người dân và thực hiện TGPL miễn phí cho 11. 081 trường hợp có yêu cầu tư vấn pháp luật.
1. 2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý
Các hình thức TGPL được thực hiện đồng bộ, phương thức tổ chức TGPL lưu động được đổi mới, tạo điều kiện cho người dân thuộc diện được TGPL tiếp cận pháp luật và sử dụng dịch vụ pháp lý, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người được TGPL;
- Trong 4 năm thực hiện Đề án, đội ngũ người thực hiện TGPL đã thực hiện được 21. 820 vụ việc TGPL, trong đó có 19. 794 vụ việc tư vấn, 145 vụ việc đại diện, 820 vụ việc bào chữa, 22 vụ việc đại diện ngoài tố tụng, 701 vụ việc kiến nghị và 338 vụ việc theo hình thức TGPL khác. Số lượng vụ việc TGPL đạt chỉ tiêu Đề án, chất lượng vụ việc ngày càng được nâng cao, đạt tiêu chuẩn do Bộ Tư pháp ban hành;
- Tổ chức 144 đợt TGPL lưu động về tận thôn, bản các huyện miền núi, lồng ghép giữa trợ giúp pháp lý cá biệt với tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao trình độ pháp lý cộng đồng;
- Thành lập và chỉ đạo 91 Câu lạc bộ TGPL sinh hoạt có chất lượng, hiệu quả.
1. 3. Công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy
Tổ chức bộ máy của Trung tâm TGPL nhà nước về cơ bản đã được kiện toàn, từng bước xây dựng hệ thống tổ chức TGPL vững mạnh từ cấp tỉnh đến cơ sở. Đội ngũ người thực hiện TGPL được tăng cường, đảm bảo về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, cụ thể là:
- Tại Văn phòng Trung tâm:
Tổ chức bộ máy của Trung tâm TGPL nhà nước cơ bản được kiện toàn sau 4 năm thực hiện Đề án: đổi tên gọi của Trung tâm TGPL, thành lập 3 phòng trực thuộc, bổ sung 5 biên chế, nâng tổng số biên chế tại văn phòng Trung tâm lên 10 người, trong đó có 3 Trợ giúp viên pháp lý, tạo điều kiện để thực hiện chuyên sâu từng lĩnh vực pháp luật;
- Tại các Chi nhánh:
Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, thành lập 3 Chi nhánh TGPL trực thuộc Trung tâm TGPL nhà nước tại huyện Diễn Châu, thị xã Thái Hòa và huyện Tương Dương. Mỗi Chi nhánh được bố trí 3 biên chế để thực hiện TGPL cho 03 đến 06 đơn vị hành chính cấp huyện;
- Đội ngũ cộng tác viên
Đội ngũ cộng tác viên được phát triển và mở rộng. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 500 cộng tác viên TGPL, 16 tổ cộng tác viên ở các huyện, thị xã không có Chi nhánh TGPL và địa bàn có nhu cầu TGPL cao để thực hiện TGPL cho người dân.
1. 4. Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Tổ chức TGPL đã xây dựng, thực hiện Chương trình phối hợp TGPL với Hội Cựu chiến binh tỉnh; thiết lập một cách có hệ thống quan hệ phối hợp giữa tổ chức TGPL với các cơ quan tiến hành tố tụng thông qua Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong việc xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về TGPL, ký hợp đồng với Trung tâm viễn thông thành phố Vinh để tư vấn qua tổng đài 1080 với khoảng 5. 000 câu hỏi được giải đáp/năm.
1. 5. Kinh phí và cơ sở vật chất
- Hiện nay, Trung tâm TGPL được bố trí 4 phòng làm việc trong khuôn viên Sở Tư pháp, được trang bị các thiết bị văn phòng tối thiểu. Các Chi nhánh đã được bố trí địa điểm làm việc ổn định, riêng Chi nhánh số 2 tại thị xã Thái Hòa đã được cấp kinh phí từ ngân sách tỉnh để thuê trụ sở làm việc từ tháng 9/2011.
- Kinh phí hoạt động TGPL được cấp từ các nguồn: Ngân sách địa phương, Quỹ TGPL, các Chương trình mục tiêu quốc gia, tài trợ từ dự án hợp tác quốc tế. Tổng kinh phí đã được cấp trong 4 năm thực hiện Đề án là 4. 395. 686. 087 đồng.
2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
2. 1. Công tác tuyên truyền pháp luật về trợ giúp pháp lý
- Mặc dù công tác tuyên truyền do tổ chức TGPL thực hiện đã được triển khai về tận cơ sở nhưng hiệu quả của công tác này chưa cao, thực tế vẫn còn rất nhiều người thuộc diện được TGPL miễn phí chưa nắm rõ về quyền lợi pháp lý của mình để yêu cầu TGPL khi có nhu cầu. Hạn chế này, một phần do các hình thức tuyên truyền chưa phong phú, chủ yếu bằng hình thức phổ biến, tuyên truyền miệng, một phần do người dân chưa nhận thức rõ sự cần thiết của hoạt động TGPL.
- Hoạt động tuyên truyền về TGPL chưa hướng tới đối tượng là các cơ quan, tổ chức. Vì vậy, nhận thức của các cơ quan, tổ chức về TGPL còn hạn chế, một số ngành, địa phương chưa coi trọng công tác TGPL, thiếu sự phối hợp với tổ chức TGPL trong quá trình thực hiện TGPL.
2. 2. Hoạt động trợ giúp pháp lý
- Số lượng vụ việc tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, kiến nghị, hòa giải chưa cao, chỉ đạt 30% so với nhu cầu, chủ yếu được thực hiện trên địa bàn thành phố Vinh và các huyện lân cận. Số vụ việc tại các huyện nghèo thuộc chương trình 30a của Chính phủ, các huyện miền núi khác chỉ đạt 5 - 10% so với nhu cầu. Hạn chế này, một phần chế độ cho các hoạt động này không cao, một phần do các luật sư là cộng tác viên có tâm lý ngại tham gia các vụ việc đại diện ngoài tố tụng, kiến nghị, hòa giải;
- Nhiều vụ việc kiến nghị bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người được TGPL còn mang tính hình thức do không có sự hợp tác từ phía cơ quan, tổ chức có liên quan; chưa huy động được các tổ chức hành nghề luật sư tham gia vào hoạt động TGPL.
2. 3. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy Trung tâm và các Chi nhánh trợ giúp pháp lý nhà nước
Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy Trung tâm còn chậm. Các Phòng nghiệp vụ và Chi nhánh chưa có đủ số lượng Trợ giúp viên theo yêu cầu. Chức danh Trưởng phòng còn do lãnh đạo Trung tâm kiêm nhiệm. Số lượng Trợ giúp viên pháp lý còn ít (8/19 biên chế). Đội ngũ cộng tác viên TGPL chủ yếu ở cấp huyện và cấp xã, nghiệp vụ TGPL còn hạn chế, hoạt động kiêm nhiệm, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng vụ việc TGPL.
2. 4. Một số quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý chưa phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Thông tư liên tịch số 81/2008/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan TGPL nhà nước không quy định mức chi cho vụ việc xác minh, kiến nghị nên phải áp dụng mức chi tư vấn, thiệt thòi cho các cộng tác viên, do đó, không khuyến khích được các cộng tác viên thực hiện vụ việc TGPL.
1. Mục tiêu
1. 1. Mục tiêu chung
- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật của người dân, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội.
- Đáp ứng ngày càng cao việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được TGPL, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân.
- Tạo cơ chế phối hợp đồng bộ, huy động mọi lực lượng trong hệ thống chính trị tích cực tham gia TGPL, coi TGPL không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà là trách nhiệm của toàn xã hội.
1. 2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức về TGPL, phấn đấu đến năm 2015, có 50 - 70% người dân biết về quyền được TGPL, các thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động TGPL; đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn, 100% nhà tạm giữ, tạm giam trên địa bàn tỉnh được lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin TGPL tại địa điểm thuận lợi để người dân dễ tiếp cận.
- Đổi mới công tác TGPL tạo chuyển biến tích cực, phấn đấu bình quân mỗi năm thực hiện khoảng 4000 đến 5000 vụ việc, trong đó tăng đáng kể số vụ việc TGPL trên địa bàn các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao năng lực cho tổ chức TGPL thông qua việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, đảm bảo các điều kiện hoạt động cho Trung tâm và các Chi nhánh TGPL.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2. 1. Đổi mới công tác tuyên truyền pháp luật về trợ giúp pháp lý để nâng cao hiểu biết của người dân về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giới thiệu pháp luật về trợ giúp pháp lý:
- Thông qua việc cấp phát tờ gấp pháp luật, lắp đặt Bảng thông tin TGPL.
+ Hàng năm, cấp phát tờ gấp pháp luật đến tận người dân, đặc biệt là ở các huyện nghèo thuộc Chương trình 30a.
+ Đến hết năm 2012, 100% xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa (Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) được lắp đặt Bảng thông tin TGPL; phấn đấu đến hết năm 2014, tất cả các xã, phường, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh được lắp đặt Bảng thông tin TGPL tại các địa điểm trên.
+ Trong năm 2012, lắp đặt Bảng thông tin TGPL tại 100% các nhà tạm giữ trên địa bàn các huyện và 100% trụ sở các huyện, thành, thị, Hội Cựu chiến binh trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua việc thực hiện TGPL lưu động và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ TGPL.
- Thông qua việc thực hiện các vụ việc TGPL:
Trong quá trình thụ lý, thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL phải giới thiệu sơ lược về tổ chức TGPL, hoạt động TGPL đến người dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
Các tổ chức TGPL phối hợp với cơ quan Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh để tuyên truyền pháp luật về TGPL, mở các chuyên trang, chuyên mục về TGPL; phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn giới thiệu pháp luật về TGPL trên hệ thống truyền thanh của địa phương.
- Đưa nội dung giới thiệu pháp luật về TGPL là một nội dung trong sinh hoạt”Ngày Pháp luật” tại các cơ quan, đơn vị.
2. 2. Đổi mới cách thức trợ giúp pháp lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý
- Thực hiện đồng bộ các hình thức TGPL, đồng thời chú trọng thực hiện có hiệu quả các hình thức tham gia tố tụng, xác minh, hòa giải thông qua việc:
+ Phát huy vai trò phối hợp của Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng. Tăng số lượng vụ việc tham gia tố tụng thuộc các lĩnh vực dân sự, hành chính, lao động.
+ Khuyến khích lực lượng cộng tác viên là luật sư tham gia tích cực vào các hình thức TGPL như xác minh, tham gia hòa giải.
+ Đẩy mạnh quan hệ phối hợp với Ban Tư pháp xã và chính quyền cơ sở trong công tác hòa giải để tăng số lượng vụ việc hòa giải tại cơ sở, góp phần giảm bớt khiếu kiện.
+ TGPL lưu động có hiệu quả thông qua việc khảo sát nhu cầu TGPL trước mỗi đợt lưu động, để từ đó định hướng nội dung tuyên truyền, tư vấn pháp luật một cách thiết thực, cụ thể; giải quyết triệt để các yêu cầu TGPL còn tồn đọng sau mỗi cuộc TGPL lưu động.
- Thành lập và duy trì có hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ TGPL; phát huy vai trò của các Tổ cộng tác viên.
+ Tiếp tục thành lập mới Câu lạc bộ TGPL tại các xã chưa thành lập Câu lạc bộ thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình 30a của Chính phủ.
+ Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các đợt sinh hoạt Câu lạc bộ TGPL thông qua báo cáo, cử người tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ, tiến hành kiểm tra đột xuất.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ cho các thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ TGPL thông qua tập huấn nghiệp vụ, cung cấp văn bản pháp luật.
+ Phát huy vai trò của Tổ cộng tác viên thông qua xây dựng quy chế hoạt động của Tổ trong đó đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ cộng tác viên, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê giữa thành viên với Tổ trưởng và giữa Tổ trưởng với Trung tâm định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm.
- Tăng cường công tác TGPL tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn các huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong.
+ Thực hiện đồng bộ các hình thức TGPL tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. 3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cho Trung tâm và Chi nhánh trợ giúp pháp lý
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy Văn phòng Trung tâm
Bố trí cán bộ theo hướng chuyên môn hóa, mỗi lĩnh vực TGPL đều có trợ giúp viên pháp lý chuyên trách và có năng lực chuyên sâu về lĩnh vực được giao để đảm bảo chất lượng TGPL, tránh việc bồi thường do TGPL sai.
Đến năm 2015, mỗi lĩnh vực TGPL quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP có ít nhất 2-3 người. Theo đó, biên chế tại Văn phòng Trung tâm là 15 đến 17 người, gồm: Giám đốc, 01 - 02 Phó Giám đốc, 05 biên chế ở Phòng Nghiệp vụ 1 phụ trách 4 lĩnh vực pháp lý chuyên sâu, 05 biên chế ở Phòng Nghiệp vụ 2 phụ trách 4 lĩnh vực pháp lý chuyên sâu, 03 biên chế ở Phòng Hành chính - Tổng hợp (gồm Trưởng phòng, 01 kế toán, 01 thủ quỹ kiêm văn thư).
b) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các Chi nhánh
- Tăng biên chế cho các Chi nhánh số 1, số 2, số 3 lên 04 người gồm Trưởng Chi nhánh và 03 trợ giúp viên. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết thì thành lập thêm 01 chi nhánh đặt tại huyện Quế Phong.
- Trên cơ sở các giai đoạn triển khai thực hiện Đề án để điều động, tuyển dụng bố trí đủ số biên chế cần thiết cho từng chi nhánh.
c) Biên chế
Bố trí đủ biên chế, đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho Văn phòng Trung tâm và các Chi nhánh, đảm bảo có đủ trợ giúp viên pháp lý chuyên sâu từng lĩnh vực tại Văn phòng Trung tâm và đảm bảo số trợ giúp viên cần thiết tại các Chi nhánh. Phấn đấu đến năm 2015 tổng biên chế của Văn phòng Trung tâm và các chi nhánh là 29 người (mỗi năm tăng 02 người).
d) Công tác quản lý và chỉ đạo hoạt động
- Nâng cao năng lực của người thực hiện TGPL là cán bộ, viên chức Trung tâm thông qua công tác:
+ Ưu tiên tuyển dụng người có kinh nghiệm công tác pháp luật.
+ Cử người đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư, nghiệp vụ TGPL để đủ điều kiện bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý.
+ Tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ TGPL cho cán bộ, viên chức Trung tâm, đảm bảo hàng năm 100% tổng số người thực hiện TGPL ở địa phương đều được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn về kỹ năng TGPL ở phạm vi phù hợp.
- Tăng cường năng lực cho các Chi nhánh; phối hợp chặt chẽ về chuyên môn, nghiệp vụ giữa Chi nhánh với Trung tâm thông qua chế độ họp, báo cáo định kỳ, trao đổi vướng mắc phát sinh.
2. 4. Phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý
- Phát triển mạng lưới Tổ cộng tác viên hiện có thông qua việc tăng cường hoạt động quản lý, củng cố mối quan hệ phối hợp giữa Tổ trưởng Tổ cộng tác viên và lãnh đạo Trung tâm.
- Ưu tiên phát triển đội ngũ cộng tác viên rộng khắp, từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở và phát triển cộng tác viên chuyên sâu từng lĩnh vực, trong đó:
+ Quan tâm kết nạp lực lượng cán bộ xã (cán bộ tư pháp xã, công an xã). Ở cấp xã, nơi đặt Câu lạc bộ TGPL, phấn đấu có từ 02 cộng tác viên trở lên để tăng cường hỗ trợ cho Trung tâm và các Chi nhánh trong việc tổ chức TGPL lưu động.
+ Kết nạp cộng tác viên chuyên sâu từng lĩnh vực tại các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện, cán bộ về hưu, đảm bảo mỗi lĩnh vực TGPL có từ 07 cộng tác viên chuyên sâu trở lên.
Cộng tác viên phải là người có phẩm chất đạo đức, say mê nghề nghiệp và có động cơ trong sáng. Không tiếp tục ký hợp đồng cộng tác với những cộng tác viên có trong danh sách nhưng không tham gia hoạt động TGPL.
- Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng TGPL, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cộng tác viên, có biện pháp khuyến khích cộng tác viên hoạt động hiệu quả, cụ thể là:
+ Tập huấn, kiểm tra việc thực hiện Bộ quy tắc nghề nghiệp. Đổi mới thường xuyên nội dung tập huấn để cập nhật quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn; mời báo cáo viên của các Sở, ban, ngành làm giảng viên khi nội dung tập huấn liên quan đến lĩnh vực của ngành đó.
+ Thanh toán kịp thời vụ việc do cộng tác viên thực hiện theo đúng chế độ hiện hành.
+ Thực hiện tốt công tác khen thưởng hàng năm đối với cộng tác viên hoạt động tích cực, hiệu quả.
2. 5. Đảm bảo kinh phí, trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm và các Chi nhánh
- Đảm bảo kinh phí hoạt động tuyên truyền và hoạt động TGPL theo đúng quy định của pháp luật và khả năng ngân sách, trong đó đảm bảo trung bình mỗi năm thực hiện từ 15 - 20 đợt TGPL lưu động.
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp trụ sở Trung tâm để bố trí đủ phòng làm việc, đảm bảo diện tích theo chế độ quy định; bố trí, đảm bảo phòng làm việc cho các Chi nhánh theo chế độ, định mức quy định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến yêu cầu TGPL.
- Đảm bảo trang thiết bị làm việc cho Trung tâm và các Chi nhánh theo quy định.
2. 6. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành có liên quan với tổ chức trợ giúp pháp lý
- Tăng cường vai trò của Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng, thúc đẩy mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp với tổ chức TGPL.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình phối hợp giữa tổ chức TGPL với Hội Cựu chiến binh theo tinh thần Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BTP-HCCBVN ngày 09/6/2008 của Bộ Tư pháp và Hội Cựu Chiến binh Việt Nam về hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, TGPL đối với Cựu chiến binh.
- Thiết lập quan hệ phối hợp giữa tổ chức TGPL với một số cơ quan, tổ chức thường xuyên liên quan đến vụ việc TGPL như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, Ban Dân tộc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ...
Nội dung phối hợp: cung cấp văn bản, mời tham dự tập huấn, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan vụ việc TGPL cho người thực hiện TGPL được tổ chức TGPL giới thiệu, phối hợp trong việc thực hiện vụ việc TGPL cá biệt liên quan đến thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.
2. 7. Xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký tham gia TGPL, thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người được TGPL.
- Khuyến khích các tổ chức hội thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật để thực hiện TGPL cho thành viên, hội viên là người thuộc diện được TGPL.
- Khuyến khích Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư và luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, hỗ trợ hoạt động TGPL.
- Các cơ quan chuyên môn các cấp tạo điều kiện cung cấp các thông tin, tài liệu khi có vụ việc TGPL liên quan đến thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn, hợp tác cùng tổ chức TGPL để giải quyết đúng quy định pháp luật đối với vụ việc cụ thể, tránh tình trạng đùn đẩy gây khó khăn trong giải quyết vụ việc.
1. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án được cấp từ ngân sách địa phương trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm. Ngoài ra, kinh phí hoạt động TGPL còn được cấp từ nguồn Quỹ Trợ giúp pháp lý, nguồn các Chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn hỗ trợ khác.
2. Tiến độ thực hiện Đề án
Đề án này được triển khai thực hiện trong thời hạn 4 năm, hàng năm các cơ quan có liên quan căn cứ Đề án để chủ động phối hợp triển khai có hiệu quả, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:
a) Năm 2012
- In ấn, lắp đặt Bảng tin TGPL tại”Trung tâm giao dịch một cửa” các xã, phường, thị trấn; Điểm Văn hóa xã, phường, thị trấn thuộc các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa; In ấn, lắp đặt Bảng tin TGPL và Hộp tin TGPL tại 100% nhà tạm giữ, tạm giam trên địa bàn các huyện.
- Kiện toàn, củng cố bộ máy Trung tâm và các Chi nhánh TGPL.
- Cử chuyên viên đi tham dự khóa đào tạo chức danh luật sư, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp viên; bổ nhiệm chức danh Trợ giúp viên đối với những trường hợp có đủ điều kiện.
b) Năm 2013
- In ấn, lắp đặt Bảng tin TGPL tại”Trung tâm giao dịch một cửa” các xã, phường, thị trấn; Điểm Văn hóa xã, phường, thị trấn tại 50% các xã, phường, thị trấn còn lại trong toàn tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng biên chế cho Trung tâm và các Chi nhánh TGPL.
- Cử chuyên viên đi tham dự khóa đào tạo chức danh luật sư, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp viên; bổ nhiệm chức danh Trợ giúp viên đối với những trường hợp có đủ điều kiện.
c) Năm 2014
- In ấn, lắp đặt Bảng tin TGPL tại”Trung tâm giao dịch một cửa” các xã, phường, thị trấn; Điểm Văn hóa xã, phường, thị trấn tại các xã, phường, thị trấn còn lại trong toàn tỉnh.
- Cử chuyên viên đi tham dự khóa đào tạo chức danh luật sư, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp viên; bổ nhiệm chức danh Trợ giúp viên đối với những trường hợp có đủ điều kiện.
- Thực hiện thí điểm mô hình tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp và cá nhân ngoài đối tượng TGPL.
d) Năm 2015
- Cử chuyên viên đi tham dự khóa đào tạo chức danh luật sư, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp viên; bổ nhiệm chức danh Trợ giúp viên đối với những trường hợp có đủ điều kiện.
- Bố trí đủ số lượng trợ giúp viên pháp lý, tiếp tục thực hiện thí điểm mô hình tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp và cá nhân ngoài đối tượng TGPL.
- Xem xét thành lập thêm 01 Chi nhánh TGPL đặt tại huyện Quế Phong.
- Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Đề án.
3. Phân công trách nhiệm a) Sở Tư pháp:
- Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt động của Trung tâm và các Chi nhánh TGPL, sự tham gia TGPL của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo phòng Tư pháp cấp huyện tăng cường phối hợp với các tổ chức TGPL trong các hoạt động TGPL.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh lập kế hoạch xây dựng nguồn cán bộ cho Trung tâm và các Chi nhánh; xây dựng Đề án thành lập thêm Chi nhánh theo lộ trình đã đề ra.
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước lập kế hoạch biên chế, dự toán kinh phí cho lĩnh vực TGPL gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn việc đưa nội dung về pháp luật TGPL là một trong những nội dung cần phổ biến trong sinh hoạt”Ngày pháp luật” tại các cơ quan, đơn vị.
b) Sở Nội vụ:
Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc đảm bảo biên chế hàng năm cho Trung tâm và các Chi nhánh của Trung tâm theo Đề án đã được phê duyệt.
c) Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán chi tiết của Sở Tư pháp, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì tham mưu đề xuất trang thiết bị phương tiện, đảm bảo kinh phí chi thường xuyên hàng năm theo chế độ cho lĩnh vực TGPL, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, báo cáo UBND tỉnh dự toán kinh phí chi không thường xuyên hàng năm đảm bảo cho hoạt động TGPL lưu động, bào chữa đại diện, xác minh kiến nghị, tư vấn, sinh hoạt CLB, tập huấn hoạt động của HĐPHLN về TGPL, công tác tuyên truyền về TGPL, mua sắm trang thiết bị.
- Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách phục vụ cho công tác trợ TGPL
d) Các cơ quan tiến hành tố tụng:
Thực hiện tốt vai trò phối hợp về TGPL trong hoạt động tố tụng theo tinh thần Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC- TANDTC ngày 28/12/2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã:
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp phối hợp với tổ chức TGPL trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về TGPL, phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở, xây dựng tổ cộng tác viên, phát triển Câu lạc bộ TGPL.
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức TGPL trong việc tổ chức hoạt động TGPL lưu động, tổ chức sinh hoạt chuyên đề.
- Phối hợp chỉ đạo thành lập Câu lạc bộ TGPL, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tổ chức TGPL hoạt động.
g) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật liên quan và Đề án này, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác TGPL trên địa bàn tỉnh.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm.
h) Các cơ quan, ban, ngành liên quan khác:
Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức TGPL trong quá trình thực hiện hoạt động TGPL theo các quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Đề án, các ngành, các cấp nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết. /.
- 1 Quyết định 757/QĐ-UBND về Kế hoạch trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016
- 2 Kế hoạch 2138/KH-UBND năm 2015 triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Kế hoạch 10434/KH-UBND thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5 Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa
- 6 Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 2497/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 81/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Quyết định 792/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh do Bộ Tư pháp - Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam ban hành
- 14 Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 15 Quyết định 2429/QĐ-UBND.NC năm 2007 ban hành Đề án tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 16 Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 17 Quyết định 08/2006/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch của ngành Tư pháp thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg năm 2006 về triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 18 Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 10434/KH-UBND thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Kế hoạch 2138/KH-UBND năm 2015 triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Quyết định 757/QĐ-UBND về Kế hoạch trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016