ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1741/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 17 tháng 9 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG VIÊM GAN VI RÚT, GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 CỦA TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống Bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 739/QĐ – BYT, ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Bộ Y tế “Về việc ban hành kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2015 - 2019";
Xét tờ trình số 1759/TTr-SYT, ngày 07/9/2015 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phòng, chống viêm gan vi rút, giai đoạn 2015 - 2019 của tỉnh Vĩnh Long; (Kèm theo Kế hoạch).
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| CHỦ TỊCH |
PHÒNG CHỐNG VIÊM GAN VI RÚT GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 CỦA TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1741 /QĐ-UBND, ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Bệnh viêm gan vi rút là bệnh truyền nhiễm phổ biến gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và tử vong do các biến chứng của viêm gan vi rút. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C cao trong quần thể dân cư nói chung và chịu hậu quả nặng nề do nhiễm vi rút viêm gan gây nên. Theo kết quả của các nghiên cứu trong nước và quốc tế, 90% số trẻ nhiễm vi rút viêm gan B sau khi sinh hoặc trong những năm đầu đời có nguy cơ chuyển thành nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính. Viêm gan mạn tính là một vấn đề y tế nghiêm trọng ở Việt Nam và ung thư gan là nguyên nhân chính gây tử vong do ung thư.
Để chủ động phòng, chống những tác hại do bệnh viêm gan vi rút gây ra, nhằm chăm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh viêm gan vi rút, giai đoạn 2015 - 2019 của tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Giảm lây truyền vi rút viêm gan và tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ dự phòng, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh viêm gan vi rút.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân, cán bộ y tế, chính quyền các cấp đối với công tác phòng, chống bệnh viêm gan vi rút.
- Tăng cường công tác dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan, đặc biệt là vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C và dự phòng lây truyền viêm gan vi rút B từ mẹ sang con.
- Nâng cao năng lực hệ thống giám sát và thu thập số liệu để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách và can thiệp nhằm hạn chế sự lây lan của vi rút viêm gan trong cộng đồng và tại các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân viêm gan vi rút và mở rộng tiếp cận với các dịch vụ chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút, đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
1. Giải pháp chính sách và vận động xã hội
1.1 Vận động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, chính quyền các địa phương
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đoàn thể hiểu được sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút, để ủng hộ và vận động các thành viên tham gia chương trình phòng, chống viêm gan vi rút tại cộng đồng. Huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện công tác phòng, chống viêm gan vi rút tại địa phương hàng năm.
- Kết hợp chặt chẽ với ngành Y tế, Bảo hiểm xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ban ngành có liên quan tham mưu cấp ủy, chính quyền triển khai thực hiện kịp thời các chính sách, chế độ, quy định liên quan đến lĩnh vực phòng, chống viêm gan vi rút, tạo điều kiện để người dân tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ chẩn đoán, chăm sóc và điều trị bệnh viêm gan vi rút, đặc biệt đối với viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.
- Xây dựng các mô hình phòng chống viêm gan virút tại cộng đồng, lồng ghép với các mô hình phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, qua hoạt động mại dâm, tiêm chích ma túy.
1.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút và các biện pháp phòng chống
- Phối hợp và đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng chống viêm gan vi rút, sự nguy hiểm, những hậu quả lâu dài của bệnh viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C như xơ gan, ung thư gan đối với sức khỏe con người.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các thông điệp truyền thông dễ hiểu, phù hợp với các đối tượng về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút, các biện pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan vi rút B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm vi rút viêm gan.
- Lồng ghép việc tuyên truyền phòng chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày thế giới phòng chống viêm gan vi rút, các buổi truyền thông, hội thảo, tư vấn, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút để thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến
- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C thông qua các lớp tập huấn, đào tạo trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn của tuyến trên.
- Rà soát, biên tập lại các tài liệu tập huấn liên quan đến viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.
2.2. Giám sát và thu thập bằng chứng cho việc xây dựng chính sách và xác định các can thiệp ưu tiên cho việc dự phòng viêm gan virút
- Từng bước tăng cường quản lý chất lượng xét nghiệm viêm gan vi rút tại các phòng xét nghiệm đáp ứng theo tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2 trở lên.
- Thực hiện hướng dẫn Quốc gia về giám sát và phòng chống bệnh viêm gan vi rút phù hợp với hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm tăng cường chất lượng số liệu về viêm gan vi rút được thu thập qua hệ thống báo cáo và giám sát các bệnh truyền nhiễm.
- Sẵn sàng tham gia hợp tác với các tổ chức trong nước và ngoài nước để xây dựng kế hoạch đánh giá dịch tễ học về viêm gan vi rút B và C trong cộng đồng và lồng ghép vào trong các đánh giá hiện có để tránh lãng phí về nguồn lực.
2.3. Tăng cường các hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi rút viêm gan
a) Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Đảm bảo các cơ sở sản khoa có sinh đều có sẵn vắc xin viêm gan B để tiêm cho trẻ sơ sinh, thực hiện tốt việc tư vấn tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ, đạt tỷ lệ trên 90% trẻ/năm.
- Nâng cao chất lượng và tư vấn sàng lọc viêm gan vi rút B hàng năm cho phụ nữ mang thai ở các cơ sở khám thai, để phát hiện kịp thời phụ nữ mang thai nhiễm vir út viêm gan B và áp dụng các biện phòng lây truyền mẹ con.
- Xét nghiệm HBsAg cho tất cả phụ nữ mang thai và đảm bảo trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm vi rút viêm gan B được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan sau sinh và các liều sau đó theo đúng lịch tiêm chủng.
b) Dự phòng lây nhiễm virút viêm gan trong cộng đồng
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ vắc xin viêm gan B trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho tuyến cơ sở hàng năm, thực hiện tốt việc tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt trên 90% và trẻ dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ trên 95% trẻ/năm; xem xét mở rộng đối tượng tiêm chủng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ đang mang thai.
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường hợp viêm gan do vi rút. Sàng lọc phát hiện nhiễm vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C cho các quần thể có nguy cơ cao bao gồm người tiêm chích ma túy, người nhiễm HIV, người có bệnh lây qua đường tình dục, người lọc máu.
- Lồng ghép các can thiệp dự phòng lây nhiễm viêm gan, đặc biệt là viêm gan vi rút C vào hoạt động phòng, chống lây nhiễm HIV cho các quần thể người nhiễm HIV và người có nguy cơ nhiễm HIV.
- Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo nước sạch và tuyên truyền vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng để dự phòng lây truyền vi rút viêm gan lây truyền qua đường tiêu hóa, đặc biệt là vi rút viêm gan A.
c) Dự phòng lây nhiễm viêm gan trong cơ sở y tế và truyền máu
- Thực hiện nghiêm túc việc xét nghiệm sàng lọc vi rút viêm gan B, viêm gan C tại các cơ sở y tế truyền máu và các cơ sở cung cấp máu theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Áp dụng thực hiện nghiêm các quy trình và phương cách xét nghiệm viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C trong sàng lọc máu tại các cơ sở truyền máu. Áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở y tế truyền máu và các cơ sở cung cấp máu nhằm đảm bảo an toàn truyền máu.
- Thực hiện tốt hoạt động dự phòng phổ cập phòng, chống nhiễm khuẩn tại tất cả cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở khám, chữa bệnh hàng năm. Đảm bảo tất cả các dụng cụ dùng cho các thủ thuật y tế phải được vô trùng bao gồm cả bơm kim tiêm và các thủ thuật răng miệng. Khuyến khích việc tiêm chủng phòng bệnh viêm gan đối với các cán bộ y tế.
2.4. Nâng cao chất lượng, mở rộng hoạt động sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân viêm gan vi rút
- Thực hiện hướng dẫn phân tuyến điều trị, khám sàng lọc và áp dụng chẩn đoán, điều trị, dự phòng viêm gan vi rút, đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C theo quy định của Bộ Y tế và theo hướng tiếp cận cộng đồng.
- Áp dụng nghiêm quy trình thực hành chuẩn và phân loại các kỹ thuật áp dụng trong xét nghiệm phục vụ chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút, đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tăng cường năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh, tuyến huyện thông qua tập huấn, tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng (nội kiểm và ngoại kiểm) hàng năm.
- Đẩy mạnh triển khai và nâng cao năng lực chẩn đoán, chăm sóc và điều trị cho các cơ sở khám, chữa bệnh thông qua tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường tiếp cận cho bệnh nhân viêm gan, đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C.
- Tăng cường áp dụng các phương pháp, kỹ thuật mới trong xét nghiệm về chẩn đoán vi rút học mà Bộ Y tế đã phê duyệt, để tạo hiệu quả trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút.
3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và truyền thông ở cơ sở y tế các tuyến
- Triển khai tập huấn, đào tạo bổ sung kiến thức cho cán bộ triển khai các hoạt động giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, sàng lọc máu, tiêm chủng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại các đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.
4. Giải pháp về đầu tư
- Huy động nguồn lực từ các chương trình y tế ở địa phương, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút.
- Hàng năm, Sở Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ công tác phòng chống viêm gan vi rút lồng ghép vào hoạt động thường xuyên của đơn vị và của ngành, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí của Chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi theo kế hoạch đề ra, xem xét mở rộng cho các đối tượng nguy cơ.
5. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học trong phòng, chống viêm gan virút
- Tăng cường áp dụng các kỹ thuật cao vào chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút. Đẩy mạnh các hoạt động điều tra dịch tễ học và tỷ lệ nhiễm các chủng vi rút viêm gan trên địa bàn tỉnh; điều tra nhận thức, thái độ, hành vi của người dân về phòng chống viêm gan vi rút.
- Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát đánh giá năng lực giám sát và xét nghiệm vi rút viêm gan tại các tuyến và xây dựng mô hình phù hợp để cải thiện chất lượng giám sát viêm gan vi rút.
- Kết hợp thực hiện các nghiên cứu đánh giá thực trạng giám sát, xây dựng mô hình giám sát và áp dụng mô hình phòng chống bệnh viêm gan vi rút có hiệu quả do y tế tuyến trên hướng dẫn.
6. Thời gian triển khai thực hiện: Từ năm 2015 đến năm 2019.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống viêm gan virút tại cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm và vận động người dân tham gia.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch về kinh phí tổ chức thực hiện công tác phòng, chống viêm gan vi rút hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh. Phối hợp với các sở, ngành chức năng có liên quan trong việc huy động lực lượng, huy động cộng đồng tham gia phòng, chống bệnh viêm gan virút.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, thị xã, thành phố, Trạm y tế các xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống viêm gan vi rút trong bệnh viện, tổ chức thực hiện đúng các hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế dự phòng, truyền thông, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, các Viện, bệnh viện tuyến Trung ương; các quy trình chuẩn về phòng nhiễm khuẩn trong bệnh viện, thực hiện tốt việc khám, sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm virút viêm gan để điều trị, quản lý kịp thời hạn chế các biến chứng.
- Chỉ đạo triển khai vắc xin viêm gan B cho trẻ em tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế có phòng sinh đạt kế hoạch, đảm bảo an toàn, không để tồn tại các khu vực có tỷ lệ tiêm củng vắc xin viêm gan B đạt thấp.
- Củng cố kỹ thuật và trang thiết bị, sinh phẩm lấy, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm về phòng xét nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng và Viện Pasteur để xác định, phân loại vi rút viêm gan. Phân loại các kỹ thuật áp dụng trong xét nghiệm phục vụ chẩn đoán và điều trị viêm gan virút đặc biệt là viêm gan vi rút B và viêm gan vi rút C theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ y tế làm công tác xét nghiệm tuyến tỉnh, tuyến huyện các phương pháp, kỹ thuật mới trong xét nghiệm chẩn đoán viêm gan vi rút; tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng (nội kiểm và ngoại kiểm) và năng lực phòng xét nghiệm các tuyến. Tập huấn về hướng dẫn chuyên môn giám sát, phòng chống bệnh, chẩn đoán, chăm sóc và điều trị cho các cơ sở y tế.
2. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất việc bố trí kinh phí tổ chức triển khai công tác phòng chống viêm gan vi rút hàng năm và phối hợp, hướng dẫn Sở Y tế và các đơn vị, địa phương thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và các cơ quan y tế đẩy mạnh công tác vận động người dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh, tiêm chủng phòng bệnh và thực hiện nếp sống lành mạnh.
4. Các sở, ngành thành viên của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh nguy hiểm ở người cấp tỉnh.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với ngành y tế tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cộng đồng và nhân dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút và tích cực tham gia công tác phòng chống tại gia đình và cộng đồng.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố bổ sung, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người của huyện, thị xã, thành phố; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút và chỉ đạo, bố trí lực lượng, phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các ngành có liên quan trên địa bàn quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch, vận động nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng, chống phù hợp.
- Chỉ đạo trạm y tế các xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát các đối tượng tiêm chủng, thực hiện các hoạt động phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại cơ sở; thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt trên 90% và trẻ dưới 01 tuổi đạt trên 95%, đảm bảo an toàn.
- Tuyên truyền trên hệ thống truyền thông cơ sở về các biện pháp phòng chống bệnh viêm gan vi rút; phối hợp với các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tại cơ sở vận động các gia đình thực hiện, vệ sinh cá nhân, rửa tay sạch, đưa con đi tiêm phòng vắc xin viêm gan vi rút B đúng lịch vận động các đối tượng có nguy cơ cao tham gia khám sàng lọc để phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên căn cứ chức năng, nhiệm vụ cùng phối hợp thực hiện, để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện, báo cáo các nội dung liên quan về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
- 1 Quyết định 2629/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống viêm gan vi rút giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác phòng, chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do virus Corona (MERS-CoV) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch phòng chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút corona (MERS-CoV) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 739/QĐ-BYT năm 2015 về Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2015 - 2019 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác phòng, chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do virus Corona (MERS-CoV) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch phòng chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút corona (MERS-CoV) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 2629/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống viêm gan vi rút giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Kế hoạch 2453/KH-UBND năm 2021 về phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình