ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1742/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN DUY TU BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của Liên bộ: Uỷ ban Dân tộc-Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính- Bộ Xây dựng-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số: 133/TTr-BDT ngày 16/7/2009 (sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định cụ thể về thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn bản (kể cả những công trình hạ tầng được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc Chương trình 135) do cấp có thẩm quyền giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý được sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương trình 135, ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác để duy tu bảo dưỡng.
Những công trình hạ tầng nằm trên địa bàn xã có tính chất sử dụng cho khu vực liên xã, không do Ủy ban nhân dân xã quản lý (phòng khám khu vực, đường giao thông liên xã...) và những công trình, hạng mục công trình phục vụ cho kinh doanh dịch vụ hoặc phục vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ, không được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Chương trình 135 để duy tu bảo dưỡng.
Điều 3. Quy định cụ thể về thực hiện duy tu, bảo dưỡng đối với từng loại công trình.
1. Công trình giao thông:
a) Về đường giao thông:
- Duy tu bảo dưỡng thường xuyên: vệ sinh mặt đường chống đọng nước, dọn cây, chống che khuất biển báo, bảo dưỡng hệ thống rãnh thoát nước và ổ gà, đắp nền đường bị sạt lở, sửa ta luy đường do mưa xối, tạo lại hình dáng đường, bù phụ vật liệu mặt lề đường, sửa hư hỏng cao su, lún nền đường do bị nước thấm đọng.
- Bảo dưỡng định kỳ đường: tẩy lượn sóng, tạo lại mui luyện mặt đường, gia cố mặt đường.
b) Về cầu giao thông:
- Duy tu bảo dưỡng thường xuyên: vệ sinh mặt cầu, không để đọng nước, sửa chữa các vết nứt mặt cầu, thường xuyên thay thế ván gỗ mục, chống mối mọt kết cấu gỗ, bảo vệ biển báo, đường lên cầu.
- Duy tu bảo dưỡng định kỳ: bảo dưỡng thay thế kịp thời các cấu kiện bị hư hỏng, sơn định kỳ các kết cấu thép, bảo dưỡng và sửa chữa các mố trụ cầu sau các mùa mưa lũ.
2. Công trình thuỷ lợi:
- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên: bảo vệ ta luy kênh mương khỏi xói lở, dọn sạch cát và rác trong lòng kênh, phát hiện kịp thời các sự cố hư hỏng, ngăn, cấm mọi hành vi gây hại cho công trình; chống mối các thân đập, kênh mương; tra dầu mỡ các chi tiết bơm theo quy trình.
- Duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ: nạo vét, trát vá định kỳ các kênh, bảo dưỡng hệ thống ống, vét bùn và gia cố các rãnh thoát nước ở chân đê, bảo dưỡng định kỳ các cống nhận nước, trồng cỏ thân đê; sửa chữa định kỳ bơm; sơn, sửa chữa hệ thống van nhận nước, cửa xả ...
3. Công trình dân dụng:
- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên: dọn dẹp rác mái, thông hệ thống thoát nước mái, lau sạch vết bẩn, mang nhện trên tường; tra dầu mỡ ổ khoá, bảo vệ cửa khi mưa gió; làm sạch thường xuyên nền nhà; vá các vết nứt, gạch bị vỡ; thay thế kịp thời bóng điện, cầu chì, ổ cắm, công tắc bị cháy; kiểm tra các tài sản trong công trình, các thiết bị cấp nước và thay thế khi hư hỏng; thông hệ thống thoát nước bị tắc; kiểm tra hệ thống thông hơi vệ sinh...
- Duy tu, bảo dưỡng định kỳ: kiểm tra, sửa chữa lớp gạch, lớp vữa bảo vệ mái nhà bê tông; đảo ngói, thay tấm lợp, thay dui mè, sà gồ bị mục nát; chống mối hệ thống khung đỡ; quét sơn gỗ, trám, trát các vết nứt; sửa chữa các bộ phận tường, nền bị hư hỏng; sửa chữa các chi tiết của hệ thống điện; sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, vệ sinh.
4. Công trình trạm biến áp, lưới điện:
- Duy tu bảo dưỡng thường xuyên: thực hiện nghiêm các quy tắc an toàn trong sử dụng điện; bảo vệ đường dây, cột điện, trạm biến áp trước tác động của mưa, gió, sét; bảo vệ thiết bị của hệ thống lưới điện, trạm biến áp...
- Duy tu ,bảo dưỡng định kỳ: chống mối mọt, hệ thống cột gỗ; giằng, néo, giữ ổn định hệ thống tải điện; bảo dưỡng các thiết bị trạm biến áp theo quy định; sửa chữa theo định kỳ các nhà trạm, máy biến áp, các chi tiết thuộc lưới và cột điện ...
5. Công trình cấp nước sạch:
- Duy tu, bảo dưỡng thường xuyên: bảo vệ nguồn nước sạch; dọn sạch rác, cát trong ngăn lắng; bảo vệ rừng đầu nguồn, hệ thống ống dẫn; kiểm tra, đảm bảo sự làm việc của các van xả; kiểm tra, vệ sinh thành bể sạch sẽ.
- Duy tu bảo dưỡng định kỳ: nạo vét dòng chảy, bảo dưỡng hệ thống lưới chắn rác, trồng rừng đầu nguồn; sửa chữa thay thế van, cút nối bị hỏng; kiểm tra hiện tượng xói lở, lún, nứt bể...
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân xã là Chủ đầu tư nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán duy tu, bảo dưỡng:
Hàng năm Ủy ban nhân dân xã tổ chức rà soát, lựa chọn danh mục cần duy tu, bảo dưỡng, tồng hợp thông qua Hội đồng nhân dân xã để trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Căn cứ danh mục công trình duy tu bảo dưỡng được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt hàng năm, chủ đầu tư (Ủy ban nhân dân xã) giao cho Ban quản lý dự án xã lập dự toán chi tiết trình chủ đầu tư phê duyệt thực hiện (dự toán chi tiết công trình gồm: chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công và chi phí khác, trong đó chia ra vốn do địa phương huy động đóng góp, vốn CT 135 hỗ trợ; giá vật tư, nhân công tính theo thực tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân xã xác nhận, nhưng tối đa không vượt mức quy định hiện hành của tỉnh trong từng thời điểm).
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm giao cho phòng chuyên môn hướng dẫn và giúp các xã lập và phê duyệt dự toán chi tiết.
3. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng, nghiệm thu và bảo hành công việc:
Đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng: tuỳ theo tính chất công việc, trưởng thôn bản tổ chức người dân trong thôn bản tự duy tu hoặc chủ đầu tư ký hợp đồng với các tổ đội, doanh nghiệp xây dựng thực hiện. Trong trường hợp nhân dân trong thôn bản tư duy tu bảo dưỡng, người dân cử đại diện ký hợp đồng với chủ đầu tư. Ban quản lý dự án xã và Ban giám sát xã phối hợp giám sát quá trình thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Nghiệm thu duy tu, bảo dưỡng: thành phần tham gia nghiệm thu gồm: chủ đầu tư, đại diện ban quản lý dự án xã, đại diện đơn vị thi công, đơn vị quản lý sử dụng công trình, ban giám sát xã.
Đơn vị duy tu, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm bảo hành công việc duy tu, bảo dưỡng do mình thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và thời gian bảo hành phải không ít hơn 6 tháng kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đối với mọi loại công trình được thực hiện bảo trì cấp duy tu bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ.
4. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng:
4.1. Tạm ứng, thanh toán vốn:
a) Hồ sơ ban đầu:
- Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh mục công trình duy tu, bảo dưỡng;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện giao kế hoạch vốn và giao cho Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư;
- Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán chi tiết của chủ đầu tư;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đại diện tổ thi công xây dựng của thôn bản;
Hồ sơ ban đầu chỉ gửi đến Kho bạc Nhà nước một lần cho cả quá trình thực hiện dự án.
b) Tạm ứng vốn duy tu, bảo dưỡng: Ngoài các hồ sơ ban đầu nêu trên chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
Mức vốn tạm ứng: mức tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn giao hàng năm (mức cụ thể do chủ đầu tư quyết định và được ghi trong hợp đồng).
Thu hồi tạm ứng: vốn tạm ứng được thu hồi qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ kỳ thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
c) Thanh toán khối lượng hoàn thành: ngoài các hồ sơ ban đầu nêu trên chủ đầu tư gửi tới Kho bạc Nhà nước:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư nếu có;
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng; bảng kê danh sách cấp phát tiền công có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, bảng xác nhận khối lượng công việc và bảng tính giá trị khối lượng công việc thực hiện theo dự toán được duyệt có chữ ký, dấu của chủ đầu tư, đại diện người dân và Ban giám sát xã;
Trường hợp người đại diện tổ đội thi công không có tài khoản thanh toán, chủ đầu tư (Ủy ban nhân dân xã) đề nghị Kho bạc nhà nước thanh toán bằng tiền mặt cho các công việc phải chi tiền mặt, người đại diện chi trực tiếp cho người tham gia có sự giám sát của Ban giám sát xã.
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, căn cứ vào các điều khoản thanh toán được ghi trong hợp đồng chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc và chất lượng công trình.
4.2. Hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành:
- Các công trình sau khi thực hiện duy tu, bảo dưỡng hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, chậm nhất sau 2 tháng Ủy ban nhân dân xã phải thực hiện việc phê duyệt quyết toán.
- Hồ sơ quyết toán gồm: ngoài các văn bản đã quy định tại hồ sơ tạm ứng, thanh toán chủ đầu tư (Ủy ban nhân dân xã) phải bổ sung các tài liệu: biên bản giao nhận vật tư hàng hoá; xác nhận ngày công đóng góp của nhân dân (các khoản đóng góp bằng hiện vật, ngày công phải xác định giá trị); đối chiếu xác nhận rút vốn của Kho bạc Nhà nước; biên bản thanh lý hợp đồng; các biên bản nghiệm thu; báo cáo giám sát của Ban giám sát xã; biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; các chứng từ mua vật liệu, biên nhận đối với mua lẻ hàng hoá có giá trị nhỏ như: vật tư, văn phòng phẩm ..., bảng kê có xác nhận bên bán, trưởng thôn bản và Ủy ban nhân dân xã đối với vật liệu tự khai thác, mua tại chỗ của người dân như: cát, đá, sỏi; danh sách ký nhận đối với các khoản chi thanh toán như: đền bù, tiền công, thù lao...
- Quyết định phê duyệt quyết toán duy tu, bảo dưỡng công trình được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã và gửi đến các đơn vị: Kho bạc Nhà nước huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban giám sát xã. Hồ sơ quyết toán được quản lý lưu trữ tại Ủy ban nhân dân xã theo quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Điện lực Thái Nguyên, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão, Trung tâm nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Sông Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND ban hành qui chế quản lý, vận hành, duy tu bảo trì công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT- TC-XD-NNPTNT hướng dẫn chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 do Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 4508/QĐ.UBND-TM năm 2007 về quy định thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 xây dựng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn ở huyện vùng cao tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND ban hành qui chế quản lý, vận hành, duy tu bảo trì công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 4508/QĐ.UBND-TM năm 2007 về quy định thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 xây dựng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn ở huyện vùng cao tỉnh Nghệ An