ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1745/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Điều 2: Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1745/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Lai Châu)
I. TÌNH HÌNH THANH NIÊN TỈNH LAI CHÂU
Tổng số thanh niên trên địa bàn tỉnh là 113.761 người, chiếm 30,6% dân số toàn tỉnh. Trong đó, thanh niên thành thị là 17.524 người, chiếm 15,4%; thanh niên nông thôn là 96.237 người, chiếm 84,6%; thanh niên dân tộc đa số là 17.338 người, chiếm 15,2%; thanh niên dân tộc thiểu số là 96.373 chiếm 84,8%.
Các thế hệ thanh niên Lai Châu luôn là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, phong trào văn hóa, thể thao; đi đầu trong phong trào thi đua học tập, lao động và sản xuất; không ngại khó khăn, gian khổ, xung kích tình nguyện vì cộng đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập, lao động, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng; tin tưởng và tích cực tham gia công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo; quan tâm tới các vấn đề chính trị, kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương; lo lắng, băn khoăn trước các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho quê hương đất nước, có việc làm, thu nhập ổn định, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, môi trường sống an toàn.
Đại bộ phận thanh niên có đạo đức, lối sống lành mạnh, tư duy năng động và hành động sáng tạo, chấp hành pháp luật; có ý thức tiết kiệm, cần cù chịu khó trong học tập, lao động và công tác; đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của thanh niên ngày càng được nâng cao, có khát vọng vượt qua đói nghèo, lạc hậu. Tính tích cực xã hội, tinh thần xung phong tình nguyện, ý thức chia sẻ với cộng đồng, tinh thần tương thân tương ái đã và đang được khơi dậy, trở thành xu hướng chủ đạo lôi cuốn đông đảo thanh niên. Nhiều gương thanh niên điển hình vượt khó, sản xuất kinh doanh giỏi, bảo vệ an ninh biên giới, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, sống đẹp ... xuất hiện trong các phong trào thanh niên.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng sống... của đa số thanh niên trên địa bàn tỉnh còn hạn chế. Số thanh niên có trình độ đại học trở lên chiếm 1,57%, cao đẳng chiếm 2,22%, trung cấp chiếm 5,4%; bằng nghề (cao đẳng, trung cấp nghề) chiếm 7,73%, sơ cấp chiếm 0,51%, chưa qua đào tạo là 83,29%. Nhận thức về nghề nghiệp và việc làm của một bộ phận thanh niên chưa phù hợp với cơ chế mới; còn thụ động trong việc tự tạo việc làm. Đại bộ phận thanh niên đang trực tiếp lao động tại địa phương đều thiếu vốn đầu tư mở rộng sản xuất; thanh niên nông thôn thiếu nghề phụ trong lúc nông nhàn để nâng cao thời gian lao động. Mặt khác, trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong công nghiệp trong lao động của đa số thanh niên còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, số thanh niên đi lao động ở nước ngoài đa số là lao động phổ thông. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm đang là vấn đề bức xúc trong thanh niên; tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên nông thôn là 0,15%, thanh niên thành thị là 1,44%. Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, lập trường, tư tưởng không vững vàng, thờ ơ trước những vấn đề của đất nước, của tỉnh, của địa phương nơi mình đang sinh sống; thiếu ý thức rèn luyện, không có nguyện vọng tham gia và phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên. Một bộ phận thanh niên dễ bị kích động, lôi kéo tham gia các hoạt động ảnh hưởng tới an ninh trật tự trên địa bàn. Một số ít thanh niên, nhất là thanh niên dân tộc thiểu số, hạn chế về nhận thức chính trị nên dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, kích động, lôi kéo tham gia vào các hoạt động di dịch cư tự do và tuyên truyền đạo trái pháp luật. Đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh niên còn lệch lạc, đề cao hưởng thụ, sống thực dụng, buông thả, lười lao động, học tập. Một bộ phận thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với sai trái tiêu cực, thờ ơ trước nỗi đau của người khác; đề cao chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, thiếu quan tâm tới tình hình đất nước, địa phương, thiếu trách nhiệm với cộng đồng. Một bộ phận thanh niên còn vi phạm pháp luật, có hành vi bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, cướp giật, mại dâm, ma túy, buôn bán phụ nữ trẻ em qua biên giới... Tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên tập trung chủ yếu ở tội phạm về ma túy và tội phạm xâm phạm trật tự xã hội có xu hướng trẻ hóa về độ tuổi và có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ thanh thiếu niên phạm tội là 25,71%; tỷ lệ thanh niên mắc tệ nạn xã hội là 21,1%.
Thực trạng trên đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị và toàn xã hội cần có giải pháp mang tính chiến lược thiết thực, lâu dài, kế hoạch thực hiện cụ thể nhằm giúp cho thanh niên trong tỉnh thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hỗ trợ thanh niên trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, phòng chống tệ nạn xã hội,… nâng cao vai trò và sự đóng góp của thanh niên vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU YẾU
a) Chương trình phát triển thanh niên là bộ phận cấu thành quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
c) Chương trình phát triển thanh niên là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thanh niên.
d) Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên ở các cấp, các ngành trong tỉnh.
đ) Tăng cường, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế để phát triển thanh niên Lai Châu ngang tầm với thanh niên các tỉnh khu vực Tây Bắc, và thanh niên các tỉnh nước ngoài có chung đường biên giới với Lai Châu.
e) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Lai Châu phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giáo dục, bồi dưỡng thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, ý thức chấp hành pháp luật, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa lành mạnh; Nâng cao niềm tin cho thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính phủ trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ; Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng thanh thiếu niên trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ ở tất cả các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; Từng bước hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội; Quan tâm phát triển đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại cơ sở.
c) Xây dựng và ban hành, thực hiện cơ chế, chính sách bảo đảm cho thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong học tập, hoạt động khoa học, công nghệ; trong lao động việc làm; trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí; trong bảo vệ sức khỏe và hoạt động thể dục thể thao.
d) Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trường sống và làm việc.
đ) Đẩy mạnh công tác dạy nghề, nâng cao trình độ, tay nghề, ý thức nghề nghiệp; tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên hướng nghiệp, tiếp cận thị trường lao động; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên công chức, viên chức có thu nhập thấp và thanh niên trường học.
2.3. Chỉ tiêu chủ yếu:
a) Hàng năm 100% thanh niên trong các lực lượng vũ trang, thanh niên công chức và viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 90% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học tập, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên; được phổ biến tình hình nhiệm vụ của địa phương, đất nước.
b) Tổ chức cai nghiện cho 100% thanh niên nghiện ma túy hiện có hồ sơ kiểm soát. Đến năm 2020, có 100% xã, phường, thị trấn và các trường THPT, dạy nghề, cao đẳng thành lập được ít nhất 01 câu lạc bộ thanh niên hoặc đội hình thanh niên tình nguyện tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
c) Cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên, nâng chiều cao trung bình của thanh niên tiệm cận với mức bình quân chung của thanh niên khu vực tây Bắc vào năm 2020; có trên 55% thanh niên thường xuyên tập luyện ít nhất một môn thể thao.
d) 100% thanh niên là học sinh các trường THPT, giáo dục thường xuyên, dạy nghề, các trường trung cấp và cao đẳng trên địa bàn toàn tỉnh được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình.
đ) Hàng năm, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự; 100% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ lực lượng dự bị động viên được tham gia chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng được bồi dưỡng chương trình giáo dục quốc phòng an ninh; ít nhất 40% bộ đội xuất ngũ được học nghề và giải quyết việc làm.
e) Đến năm 2020, 65% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp.
f) Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý Nhà nước cho ít nhất 70% cán bộ, công chức trẻ cấp xã.
g) Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 3.000 thanh niên; tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho trên 70% thanh niên; giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 0,15% và giảm tỷ lệ thiếu việc làm trong thanh niên nông thôn xuống dưới 1,4%.
h) Mỗi năm có ít nhất 200 thanh niên đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
i) Hàng năm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho 3.000 thanh niên, tư vấn pháp luật cho 100% thanh niên khi có yêu cầu. Trong đó, chú trọng thanh niên lao động tự do, thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số.
k) Đến năm 2020, có 100% huyện, thị (thành) xây dựng đủ thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên; 100% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa cơ sở.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở; trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên.
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các huyện, thị (thành); giữa cơ quan quản lý Nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ, lãnh đạo UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và lãnh đạo các huyện, thị (thành) có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.
- Gia đình, Nhà nước và xã hội phối hợp chặt chẽ, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho thanh niên.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức; xây dựng lối sống đẹp, có văn hóa trong thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên.
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình địa phương, đất nước, thế giới và các vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong giữ vững quốc phòng, an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông, tổ chức đoàn thể thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên. Nêu gương thanh niên điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực để nhân rộng, đồng thời phê phán những mặt trái của thanh niên để kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa.
3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế, tổ chức, bộ máy quản lý Nhà nước về thanh niên
- Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước; kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý Nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và giữa cơ quan quản lý Nhà nước với Đoàn Thanh niên, tổ chức thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, phát huy vai trò xung kích của đoàn viên, thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường công tác nghiên cứu về thanh niên trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên;
4. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển thanh niên
- Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển thanh niên.
- Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên.
- Tạo quỹ đất, tăng cường đầu tư xây dựng các trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà thiếu nhi, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên; bố trí ngân sách của địa phương và huy động các nguồn lực khác để thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên.
- Hàng năm các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp bố trí kinh phí thực hiện công tác thanh niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên.
5. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên; xây dựng quy hoạch các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ trên các lĩnh vực.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở nước ngoài trở về tham gia xây dựng quê hương; các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
- Có chính sách phù hợp để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; xây dựng chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
- Tạo mọi điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
- Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên vùng tái định cư, vùng đô thị hóa.
- Tăng cường tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng để thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm nâng cao thu nhập.
- Tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
- Quan tâm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
- Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
- Các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất bản, báo chí sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng cho thanh niên. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet, viễn thông và các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng và vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
- Tăng cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và phong trào thể dục thể thao nhằm tạo điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất; xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao toàn quốc, khu vực, và thế giới.
- Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên. Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
- Xây dựng những ấn phẩm đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, sức khỏe sinh sản cho thanh niên;
- Tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng để nâng cao kỹ năng sống và làm việc cho thanh niên. Khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, các sản phẩm văn hóa phẩm đồi trụy, các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá.
- Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục, rèn luyện thanh niên.
- Khuyến khích các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể khác và các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức, cá nhân, dòng họ, làng bản, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài cho thanh niên.
8. Đẩy mạnh hợp tác trong nước, quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên:
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các tỉnh trong nước; các nước láng giềng, các tổ chức quốc tế về quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức trong nước, quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lai Châu, các tổ chức thanh niên do Đoàn thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong và ngoài nước. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương đất nước.
- Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên và người lao động Việt Nam ở nước ngoài trong độ tuổi thanh niên thường xuyên học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
IV. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1) Giai đoạn 1: Từ năm 2012 đến năm 2015:
- Tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2020 với những nội dung trọng tâm là giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, nghề nghiệp, tệ nạn xã hội của thanh niên; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn; trình độ khoa học công nghệ, tay nghề; phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 1 từ năm 2012 đến năm 2015.
2) Giai đoạn 2: Từ năm 2016 đến năm 2020:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu trên cơ sở những kết quả đã đạt được giai đoạn 1 và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu còn lại của Chương trình.
- Tổng kết Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2020 gắn với tổng kết Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách đối với thanh niên tạo nền tảng thúc đẩy phát triển thanh niên của tỉnh sau năm 2020.
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2020 là chương trình tổng hợp của tỉnh, là cơ sở để các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương trong tỉnh lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
a, Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình. Rà soát, đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b, Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
c, Định kỳ vào tháng 8 hàng năm, xây dựng kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo và các hoạt động khác của chương trình; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d, Hàng năm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển thanh niên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
đ, Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2020.
e, Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2020.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị (thành) cân đối nguồn vốn để đảm bảo đầu tư, phát triển cho thanh niên và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị (thành) phân bổ vốn đầu tư đảm bảo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các Chương trình, Dự án phát triển thanh niên của tỉnh; hướng dẫn thực hiện việc sử dụng kinh phí thực hiện các Chương trình, Dự án phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các tổ chức, sở, ngành, địa phương có liên quan, triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thanh niên trong nhà trường; đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi và xóa bỏ tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong trường học. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.
Nghiên cứu, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm toàn tỉnh; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, tham gia đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp với Đoàn thanh niên tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức thường xuyên các hoạt động, động viên phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm. Phối hợp với cơ quan liên quan, nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ giải quyết việc làm cho thanh niên; Lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên và Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm, Chương trình bình đẳng giới đến năm 2020.
Xem xét, nghiên cứu kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền bảo đảm các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các sở, ngành, huyện, thị liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; xây dựng, củng cố các câu lạc bộ pháp luật và tủ sách pháp luật tại cơ sở.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị (thành) lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của Chương trình vào Chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020, Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa phục vụ thanh thiếu niên.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị (thành) lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phòng chống HIV/AIDS, Chương trình chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh đến năm 2020.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ là y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, xây dựng chính sách huy động y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị (thành) xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ để thu hút tài năng trẻ đang học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài về tham gia xây dựng đất nước; công tác giao lưu, đối ngoại của thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai Đề án đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển hệ thống các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến, chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất, trong đời sống cho thanh niên nông thôn.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (thành phố), Đoàn Thanh niên tỉnh lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; huy động đoàn viên, thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, kinh phí trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và các vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về đường biên, mốc giới, chủ quyền biên giới quốc gia; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội vùng biên giới.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm, các tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ thanh niên tại các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
17. Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội cơ sở vững mạnh làm nòng cốt phát triển phong trào thi đua tình nguyện trong thanh niên; thực hiện tốt nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp đã đề ra.
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống; việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho đoàn viên thanh niên; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình hành động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện “Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2020” đến đoàn viên, hội viên thanh niên toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả tổ chức thực hiện chương trình.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành có liên quan, tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình theo từng năm của các đơn vị; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về các cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên.
18. Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về tư tưởng, kỹ năng sống, ý thức xã hội và nâng cao chất lượng tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
19. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan triển khai thực hiện tín dụng ưu đãi cho các đối tượng thanh niên.
Chủ trì; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho công chức, viên chức, lao động thanh niên; Chăm lo bảo đảm các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp cho lao động thanh niên.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai, thực hiện, cụ thể hóa Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2020 bằng các kế hoạch hàng năm và định kỳ 5 năm, các Dự án, Đề án để triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình, kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm) và các báo cáo khác khi có yêu cầu.
Hàng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động cho từng năm hoặc từng giai đoạn để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của ngành mình gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (thành phố) thuộc tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở địa phương; quy hoạch đất để xây dựng các khu vui chơi giải trí, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
23. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chuơng trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý Nhà nước về công tác thanh niên; tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Căn cứ nội dung Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1745/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Lai Châu)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp phê duyệt | Dự kiến thời gian thực hiện |
01 | Triển khai thực hiện Đề án Đánh giá tác động của Luật Thanh niên năm 2005 làm cơ sở góp ý đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án đánh giá của Trung ương (tháng 6/2013) |
Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của Thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước | Sở KH&ĐT, KH&CN và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá của Trung ương (tháng 12/2015) | ||
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh thiếu nhi tỉnh, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên | Sở TT&TT, Sở KH&ĐT và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án xây dựng của Bộ Nội vụ (tháng 12/2015) | ||
Triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2014 | ||
Triển khai thực hiện Đề án bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ cấp xã | Sở KH&ĐT, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 12/2013) | ||
Triển khai thực hiện Đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ Đại học, tình nguyện xây dựng nông thôn mới | BTC Tỉnh ủy, các Sở: KH&CN, KH&ĐT, NN&PTNT; Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 6/2013) | ||
Điều tra, thống kê số lượng, chất lượng thanh niên trên địa bàn tỉnh | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, BCHQS tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Tổ chức thực hiện trong năm 2013 | ||
Tổ chức đánh giá, sơ kết và tổng kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2020 | Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tham gia thực hiện Chương trình | UBND tỉnh | Năm 2015 sơ kết, năm 2020 tổng kết | ||
02 | Triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có Đề án của Bộ LĐ-TB&XH (tháng 6/2013) |
Triển khai thực hiện Đề án Tăng cường công tác thông tin truyền thông về thị trường lao động và việc làm cho thanh niên |
| Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở TT&TT | UBND tỉnh | Sau khi có Đề án của Bộ LĐ-TB&XH (tháng 12/2013) | |
03 | Tiến hành hoàn thiện các quy định quản lý khoa học và công nghệ để tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học-công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có hướng dẫn của Bộ KH&CN (tháng 12/2013) |
04 | Triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể các Trung tâm, thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui chơi giải trí của thanh niên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở Xây dựng, TN&MT, KH&ĐT, Nội vụ; Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có Đề án của Trung ương (tháng 6/2013) |
Triển khai thực hiện Đề án cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ Đại hội thể thao trong nước, khu vực và thế giới | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Sau khi có Đề án của Trung ương (tháng 12/2012) | |
05 | Triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên tự do và thanh niên lao động ở khu công nghiệp và tư vấn pháp luật cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, LĐLĐ tỉnh | UBND tỉnh | Sau khi có Đề án của Bộ Tư pháp (tháng 12/2012) |
Triển khai thực hiện Đề án nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với xã hội và đất nước | Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có Đề án của Bộ Tư pháp (tháng 12/2013) | ||
06 | Triển khai thực hiện Đề án công tác dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở LĐTB&XH, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn thanh niên, Sở KH&ĐT | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 6/2012) |
Triển khai thực hiện Đề án tuyển chọn thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương để quy hoạch, đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 12/2012) | ||
07 | Triển khai thực hiện Đề án phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên. | Công an tỉnh | Các Sở: GD&ĐT, Nội vụ, Tư pháp, BCH QS tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 12/2015) |
Triển khai thực hiện Đề án bồi dưỡng nhân lực trong lực lượng phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, BCH Quân sự tỉnh và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Bộ Công an (tháng 6/2013) | ||
Triển khai thực hiện Đề án về nâng cao trình độ cho đoàn viên, thanh niên làm công tác hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. | Các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Ngoại vụ và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Bộ Công an (tháng 12/2013) | ||
08 | Triển khai thực hiện Đề án đào tạo cán bộ y tế theo chế độ cử tuyển ngành Y tế cho thanh niên các dân tộc thiểu số, thanh niên miền núi, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn thanh niên, Sở GD&ĐT và Ban Dân tộc tỉnh | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 12/2012) |
Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên | Sở VHTT&DL; Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có bộ tài liệu của Trung ương (tháng 12/2013) | ||
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án đào tạo bác sỹ, dược sĩ đại học, bác sỹ, dược sỹ CKI, CKII, thạc sỹ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2020 | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | 2012-2020 | ||
09 | Triển khai thực hiện Đề án cơ chế, chính sách thu hút, bố trí sử dụng tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài trở về tham gia phát triển đất nước | Sở Ngoại vụ | Các Sở: Nội vụ, GD&ĐT, KH&ĐT và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 12/2013) |
10 | Triển khai thực hiện Đề án về việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn thanh niên, Đài PT-TH tỉnh | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương (tháng 6/2013) |
Đề án thành lập Hội thể thao học sinh, sinh viên tỉnh Lai Châu | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | UBND tỉnh | |||
Đề án hỗ trợ chế độ bán trú cho học viên là thanh niên học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên | Sở Tài chính | UBND tỉnh | |||
11 | Xây dựng đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho thanh niên | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Năm 2013 |
12 | Xây dựng đề án, tăng thời lượng phát sóng và mở rộng vùng phủ sóng truyền hình cho thanh niên về thông tin định hướng và kỹ năng sống | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT và Tỉnh đoàn thanh niên | UBND tỉnh | Tháng 12/2013 |
- 1 Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020
- 2 Kế hoạch 1939/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
- 3 Quyết định 5528/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Phát triển thanh niên Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Quyết định 32/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 7 Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020
- 8 Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 27/2011/QĐ-UBND Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10 Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 11 Luật Thanh niên 2005
- 12 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
- 13 Quyết định 48/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước đến năm 2010
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 16 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
- 17 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
- 18 Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 1 Quyết định 32/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 5528/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Phát triển thanh niên Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Kế hoạch 1939/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
- 5 Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020
- 6 Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020
- 7 Quyết định 48/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước đến năm 2010
- 8 Quyết định 27/2011/QĐ-UBND Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lai Châu