- 1 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Luật Đầu tư 2020
- 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư quy định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Luật Lâm nghiệp 2017
- 6 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 8 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9 Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 10 Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Luật Đầu tư 2020
- 13 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14 Luật Đầu tư công 2019
- 15 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư quy định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1756/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 09 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019) ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 35/2015/NĐ -CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2249/STNMT-QLĐĐ ngày 19 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tư pháp, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TRÌNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG SẢN XUẤT SANG MỤC ĐÍCH KHÁC ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1756/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013.
2. Thẩm định hồ sơ trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp năm 2017.
3. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác; chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
b) Các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác; chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1. Thẩm định phải đảm bảo công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
2. Về lĩnh vực đất đai: Thẩm định phải đảm bảo theo khoản 1 Điều này và phù hợp với nhu cầu sử dụng đất, trình tự, thủ tục trình cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai; khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
3. Về lĩnh vực lâm nghiệp (rừng): Thẩm định phải đảm bảo theo khoản 1 Điều này và phù hợp về trình tự, thủ tục trình cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác theo quy định Điều 41, 41a, 41b Nghị định số 156/2018/NĐ - CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ).
Tùy theo tình hình thực tế và quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định hình thức thẩm định cụ thể.
1. Tổ chức họp Hội đồng thẩm định.
2. Lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng thẩm định.
Điều 4. Thành phần hồ sơ, nội dung và trình tự, thủ tục thẩm định
1. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác:
a) Thành phần hồ sơ:
- Thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương: Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 5a Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014, được bổ sung tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương (Nghị quyết): Sở Tài nguyên và Môi trường lập, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 5b Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014, được bổ sung tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
b) Nội dung thẩm định:
- Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; về sự phù hợp/không phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án so với quy ho ạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, về tổng diện tích đất, diện tích chuyển mục đích sử dụng đất, vị trí, tên dự án, cụ thể theo từng loại quy hoạch, kế hoạch; sự phù hợp chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án so với chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, được thực hiện hoặc chưa thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đánh giá về phương án sử dụng tầng đất mặt đối với đất trồng lúa của dự án (nếu có); việc nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất chuyên trồng lúa nước của dự án (nếu có).
- Phương án trồng rừng thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc việc hoàn thành nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có).
- Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan.
c) Về trình tự, thủ tục thẩm định:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 35/2015/NĐ -CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
2. Về chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác:
Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Thẩm quyền của Quốc hội quyết định chủ trương:
- Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng là thành phần trong hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc pháp luật về đầu tư, gồm: Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500ha, tỷ lệ 1/5.000 với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500ha trở lên), báo cáo về sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Dự án có hồ sơ theo quy định nêu trên đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trường hợp, dự án chưa có hồ sơ theo quy định nêu trên thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
b) Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương:
Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện).
- Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
c) Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương:
Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện).
- Tài liệu về đánh giá tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
d) Nội dung thẩm định chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác:
- Cơ sở pháp lý;
- Thành phần, nội dung hồ sơ;
- Sự cần thiết đầu tư dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công;
- Đối với dự án chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên: Thẩm định về nội dung xác định dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất khác.
đ. Trình tự, thủ tục thẩm định:
Về trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác, được thực hiện theo quy định tại Điều 41, 41a, 41b Nghị định số 156/2018/NĐ -CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 5. Cơ quan thường trực thẩm định
1. Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan thường trực thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là Cơ quan thường trực thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, sang mục đích khác ;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan thường trực thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, sang mục đích khác.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đồng thời với chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ sang mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản theo quy định;
b) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất theo hồ sơ do cấp huyện chuyển đến; chuẩn bị báo cáo đánh giá sơ bộ hồ sơ thông qua Hội đồng thẩm định trước khi trình UBND tỉnh xem xét thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định theo kết luận của Hội đồng thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
d) Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, Cơ quan thường trực trả lời bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất và nêu rõ lý do ;
đ) Lưu trữ hồ sơ trong quá trình nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định cùng với hồ sơ trình cấp thẩm quyền quyết định hoặc trả lại địa phương;
e) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử rừng sang mục đích khác.
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức thẩm định, hoàn thiện hồ sơ tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đối với hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này;
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường về thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác.
1. Hội đồng thẩm định do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Số lượng, thành phần Hội đồng thẩm định, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định, gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Thành viên Hội đồng thẩm định, gồm:
- Đại diện lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương; Tài chính; Xây dựng; Tư pháp;
- Đại diện lãnh đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và đơn vị có liên quan đến dự án đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng rừng.
d) Thư ký Hội đồng thẩm định, gồm:
- Đại diện Phòng Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (02 người, do lãnh đạo Sở phân công);
- Đại diện Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (02 người, do lãnh đạo Sở phân công).
3. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định:
- Thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
- Quyết định triệu tập cuộc họp Hội đồng thẩm định;
- Điều hành cuộc họp Hội đồng thẩm định, kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng thẩm định;
- Ký biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
- Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của tổ chức, cá nhân đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng theo ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định;
- Được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy định tại khoản này.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định:
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng thẩm định thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 của Quy chế này.
c) Thành viên Hội đồng thẩm định:
- Thực hiện nhiệm vụ theo điều hành của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; đánh giá trung thực, khách quan nội dung hồ sơ và các tài liệu liên quan;
- Ghi Phiếu, biểu quyết theo mẫu được ban hành kèm theo Quy chế này; trình bày biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Thủ trưởng cơ quan nơi ủy viên Hội đồng thẩm định công tác và trước pháp luật về những ý kiến, nội dung biểu quyết; bảo mật thông tin có trong hồ sơ và quá trình thẩm định theo quy định của pháp luật;
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng thẩm định và có trách nhiệm gửi Phiếu biểu quyết cho Cơ quan thường trực thẩm định trước khi cuộc họp được tiến hành ít nhất 01 ngày làm việc;
- Tham gia ý kiến tại cuộc họp Hội đồng thẩm định, được quyền bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng thẩm định.
d) Thư ký Hội đồng thẩm định:
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu thẩm định đến các thành viên Hội đồng thẩm định (trước thời gian họp ít nhất 02 ngày làm việc) đối với trường hợp thẩm định bằng hình thức họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp không họp Hội đồng thẩm định thì lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng thẩm định (kèm hồ sơ liên quan) đến thành viên Hội đồng thẩm định;
- Thông qua các Phiếu biểu quyết của thành viên Hội đồng thẩm định không tham gia cuộc họp của Hội đồng thẩm định; ghi và trình ký biên bản họp Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản của các cuộc họp Hội đồng thẩm định;
- Hoàn chỉnh hồ sơ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Nguyên tắc và điều kiện tổ chức họp thẩm định:
a) Cuộc họp Hội đồng thẩm định được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng thẩm định và có Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
b) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số. Văn bản do Hội đồng thẩm định phát hành được sử dụng con dấu của UBND tỉnh khi Chủ tịch Hội đồng thẩm định chủ trì họp thẩm định; sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi Chủ tịch Hội đồng thẩm định ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định chủ trì họp thẩm định;
c) Ý kiến của từng thành viên Hội đồng thẩm định và kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định được thể hiện trong biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định;
d) Hồ sơ thẩm định kết luận đủ điều kiện trình cấp thẩm quyền chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có Phiếu biểu quyết đủ điều kiện (bao gồm Phiếu đủ điều kiện và Phiếu đủ điều kiện nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung);
đ) Hồ sơ thẩm định kết luận không đủ điều kiện trình cấp thẩm quyền chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng khi không đáp ứng quy định tại điểm d khoản này thì cần ghi rõ lý do và các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tại Phiếu đánh giá.
1. Các thành viên Hội đồng thẩm định; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Giao Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, có các vấn đề phát sinh hoặc cần bổ sung, sửa đổi, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 2 Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành