UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 176/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 27 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, TÊN GỌI, NHIỆM VỤ VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27/9/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 138/2009/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 03/TTr-BCĐ ngày 25/02/2010 của Thường trực Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tên gọi, chức năng của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Lạng Sơn có tên gọi là Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh).
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh hoạt động theo chế độ chuyên trách, có chức năng tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) và Trưởng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh (gọi tắt là Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh), có trách nhiệm tổ chức phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ củaVăn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh:
1. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng để xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo tỉnh theo định kỳ hàng tháng, ba tháng, sáu tháng, hàng năm.
2. Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh các báo cáo định kỳ, đột xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương và hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
4. Nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của tỉnh.
5. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 4, 5, 14 Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.
7. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao; bảo đảm các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh giao.
Điều 3. Chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Họp giao ban hàng tuần; định kỳ hàng tháng, ba tháng, sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp, làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân về những nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
4. Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh được mời dự họp và nhận tài liệu như một đầu mối trực thuộc tỉnh; được Ban Chỉ đạo tỉnh ủy quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định; được ủy quyền yêu cầu thông báo việc xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về tham nhũng.
5. Phối hợp với Thanh tra, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn để trao đổi thông tin, theo dõi, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị này và một số hoạt động phối hợp liên quan khác theo yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng.
6. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tham nhũng, công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 4. Tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòngBan Chỉ đạo tỉnh gồm: Chánh Văn phòng do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh kiêm nhiệm và 01 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh là người đứng đầu Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh tương đương cấp Phó Giám đốc sở; giúp Chánh Văn phòng thực hiện một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh có 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng tương đương cấp trưởng, phó phòng sở trực thuộc tỉnh. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 5. Biên chế, kinh phí hoạt động và trụ sở làm việc
1. Biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh là biên chế hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp để đảm bảo các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo.
3. Trụ sở làm việc của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh tại Trụ sở Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Lạng Sơn.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2010. Các Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 900/QĐ-UBND năm 2013 chuyển giao tổ chức, nhân sự của Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh về Ban Nội chính Tỉnh uỷ Nam Định
- 2 Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2013 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 138/2009/QĐ-TTg về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và Quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2013 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 900/QĐ-UBND năm 2013 chuyển giao tổ chức, nhân sự của Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng tỉnh về Ban Nội chính Tỉnh uỷ Nam Định
- 4 Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND