UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1775/2011/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 7/2011 tại văn bản số 138/TB-UBND, ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh; phiên họp Thường trực UBND tỉnh tại văn bản số 156/TB-UBND, ngày 18/8/2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 188/TTr-STC ngày 04 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trích lập, sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo tỷ lệ (%) tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án,. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; cấp tỉnh; tổ chức phát triển quỹ đất được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án, tiểu dự án được trích không quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.
2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg này 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn); các dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối thượng công việc thực tế cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án, tiểu dự án được trích:
a) Dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ dưới 100 triệu đồng được trích 5 triệu đồng;
b) Dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng:
Số tiền được trích = 5 triệu đồng + (Số kinh phí bồi thường, hỗ trợ TĐC của dự án - 100 triệu đồng) x 5%
c) Dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng:
Số tiền được trích = 25 triệu đồng + (số kinh phí bồi thường, hỗ trợ TĐC của dự án - 500 triệu đồng) x 4%
d) Dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ trên 1.000 triệu đồng đến 2.000 triệu đồng:
Số tiền được trích = 45 triệu đồng + (số kinh phí bồi thường, hỗ trợ TĐC của dự án - 1.000 triệu đồng) x 3%
e) Dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ trên 2.000 triệu đồng:
Số tiền được trích = 75 triệu đồng + (số kinh phí bồi thường, hỗ trợ TĐC của dự án - 2.000 triệu đồng) x 2%
3. Phân bổ sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án, tiểu dự án do UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- 75% chi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp thuê các doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển đất và bảo lãnh tín dụng thực hiện thì số kinh phí 75% trên sẽ quy thành 100% và được sử dụng như sau: 85% trả cho Doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển đất và bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng; 15% chi cho các công việc thuộc thầm quyền của cơ quan hành chính nhà nước.
- 2% chi cho việc thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Sở Tài chính.
- 23% chi cho Hội đồng thẩm định cấp tỉnh qua Sở Tài nguyên và môi trường (bao gồm cả chi phí cho việc chỉ đạo, phê duyệt của UBND tỉnh).
b) Đối với dự án, tiểu dự án do ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- 75% chi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp thuê các doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển đất và bảo lãnh tín dụng thực hiện thì số kinh phí 75% trên sẽ quy thành 100% và được sử dụng như sau: 85% trả cho Doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển đất và bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng; 15% chi cho các công việc thuộc thầm quyền của cơ quan hành chính nhà nước.
- 2% chi cho thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
- 23% chi phí cho việc thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái đinh cư của Hội đồng thẩm định hoặc tổ thẩm định huyện (bao gồm cả chi phí cho việc phê duyệt của UBND cấp huyện).
4. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ dự toán được phê duyệt và mức trích quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm chuyển chi phí cho các tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Điều 2. Quy định mức chi đặc thù cho việc tổ chức thực hiện, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Đối với các khoản chi nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như công tác hội họp, công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến quyết định thu hồi đất; khảo sát điều tra tình hình kinh tế xã hội, thực trạng đất đai, tài sản; kiểm kê, đánh giá đất đai, hoa màu, nhà ở, vật kiến trúc; lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, công tác chi trả bồi thường, công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có) thì tùy theo số kinh phí được trích của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết định mức chi cụ thể cho từng nội dung chi, nhưng tối đa không quá các mức sau:
1. Hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng làm việc đối với công tác ngoại nghiệp bao gồm: Kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại của người bị thu hồi đất. Mức chi:
a) Đối với thành viên chính thức: 100.000 đ/người/ngày thực tế làm việc.
b) Đối với thành viên mời dự (nếu có): 80.000 đ/người/ngày thực tế làm việc.
Trường hợp địa điểm thực hiện nhiệm vụ bồi thường trên 10 km trở lên, không đi về được trong ngày thì ngoài mức hỗ trợ trên, người thực hiện nhiệm vụ được thanh toán tiền ngủ và phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành; Nếu đi về trong ngày được hỗ trợ tiền xăng xe mức: 20.000 đ/người/người thực tế làm việc.
2. Chi phụ cấp trách nhiệm làm nội nghiệp (thẩm định phương án, tổng hợp kết quả trình UBND tỉnh, huyện) cho các thành viên hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư cấp huyện; hội đồng thẩm định hoặc tổ thẩm định huyện; hội đồng thẩm định tỉnh:
a) Chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng và cán bộ trực tiếp tham gia: 100.000 đồng/ người/ngày thực tế làm việc.
b) Các thành viên hội đồng chỉ đạo gián tiếp: 50% mức chi đối với cán bộ trực tiếp tham gia.
3. Chi họp ban chỉ đạo, hội đồng bồi thường, hội đồng thẩm định hoặc tổ thẩm định: 100.000 đồng/người/ngày.
4. Chi làm thêm giờ: Hội đồng bồi thường, Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định làm việc vào thứ bẩy chủ nhật, cán bộ tổng hợp làm ngoài giờ hành chính được thanh toán theo chế độ làm thêm giờ theo quy định hiện hành nhưng tối đa không quá 200 giờ/người/năm.
5. Chi trả phí ứng vốn của Quỹ đầu tư phát triển đất và bảo lãnh tín dụng để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện hợp đồng với Quỹ (trong đó quy định rõ mức phí), để làm cơ sở lập dự toán và thanh toán chi trả.
6. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Tùy theo điều kiện thực tế, qui mô, tính chất công việc Ban chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng quy định mức chi cho hợp lý đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.
Điều 3. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Lập dự toán: Cùng với việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, các tổ chức được phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định này lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt đối với dự án, tiểu dự án thuộc phạm vi cấp tỉnh (UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán và quyết toán đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh); Gửi Phòng Tài chính - kế hoạch thẩm định đối với dự án, tiểu dự án thuộc phạm vi 1 huyện, thành phố trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
2. Quyết toán: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Các tổ chức được phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo quyết toán về toàn bộ khoản chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đã được nhận và sử dụng với Sở Tài chính (đối với dự án cấp tỉnh); Phòng Tài chính - kế hoạch (đối với dự án cấp huyện) để phê duyệt quyết toán theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Chuyển một (01) bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán cho chủ đầu tư của dự án để tổng hợp vào hồ sơ để quyết toán đối với chi phí này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục lập dự toán, quyết toán cho các đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 15 chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Quyết định số 1152/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Đối với những dự án, tiểu dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng Chủ đầu tư mới thực hiện thanh toán cho tổ chức thực hiện bồi thường khoản kinh phí tổ chức thực hiện theo dự toán đã được phê duyệt, thì không điều chỉnh việc lập dự toán theo mức trích quy định của Quyết định này, nhưng việc sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được vận dụng thực hiện các mức chi theo các quy định của Quyết định này trong phạm vi dự toán được duyệt.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài Nguyên và môi trường, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cấp; Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển đất và bảo lãnh tín dụng; các chủ đầu tư xây dựng công trình và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1152/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 03/2017/QĐ-UBND quy định về mức trích lập kinh phí và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017
- 4 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 5 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Công văn 1620/UBND-CNGTXD năm 2013 giao nhiệm vụ chủ đầu tư tiểu dự án giải phóng mặt bằng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình QL 279 đoạn Việt Vinh - Nghĩa Đô do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Công văn 1628/UBND-CNGTXD năm 2013 về ủy quyền Thông báo thu hồi đất đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- 5 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định mức trích, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 7 Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy định định mức lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Quyết định 2963/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9 Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2963/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy định định mức lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định mức trích, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Công văn 1620/UBND-CNGTXD năm 2013 giao nhiệm vụ chủ đầu tư tiểu dự án giải phóng mặt bằng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình QL 279 đoạn Việt Vinh - Nghĩa Đô do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Công văn 1628/UBND-CNGTXD năm 2013 về ủy quyền Thông báo thu hồi đất đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9 Quyết định 03/2017/QĐ-UBND quy định về mức trích lập kinh phí và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10 Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017
- 11 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang