ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1784/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 23/12/2010 của HĐND tỉnh về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 280/TTr- SKH ngày 21 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2012 - 2015 (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG
I. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
Tính đến hết tháng 7/2012, số doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là 578 doanh nghiệp, trong đó có 212 doanh nghiệp báo cáo làm ăn thua lỗ, cụ thể:
| Năm | 2009 | 2010 | 2011 | Đến hết tháng 7/2012 |
1 | Số doanh nghiệp hiện có | 988 | 1.243 | 1.543 | 1.665 |
2 | Số doanh nghiệp thành lập mới | 291 | 255 | 300 | 114 |
3 | Số vốn đăng ký (triệu đồng) | 1.291.675 | 2.060.689 | 1.909.184 | 66.258 |
4 | Số vốn đăng ký/doanh nghiệp (triệu đồng) | 4.438,75 | 8.081 | 6.364 | 4.090 |
5 | Số doanh nghiệp giải thể |
| 8 | 34 | 37 |
6 | Số doanh nghiệp đang hoạt động | 489 | 588 | 694 |
|
7 | Số vốn đăng ký (triệu đồng) | 3.992.299 | 4.054.697 | 3.971.252 |
|
8 | Số vốn đăng ký/doanh nghiệp (triệu đồng) | 8.164,21 | 6.896 | 5.722 |
|
(1)- (6)- (5) |
| 499 | 647 | 815 |
|
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư & Niên giám thống kê
Nhìn vào số liệu của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và số vốn đăng ký trung bình của doanh nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trong năm 2009, 2010 và 2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Đắk Nông qua Niên giám thống kê hàng năm. Thực tế này có thể giải thích rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa mặc dù trong thời gian qua tăng về số lượng thành lập, nhưng số doanh nghiệp có thể tồn tại và tiếp tục hoạt động không nhiều. Điều này đặt ra một vấn đề về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
- Trong năm 2011, tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 9.898 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp trên địa bàn là 848 tỷ đồng. Kết quả đóng góp GDP, đóng góp vào ngân sách địa phương: Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp trên địa bàn là 542,2 tỷ đồng, đóng góp 5,4% GDP và 56,2% tổng thu ngân sách nhà nước. Tính đến thời điểm 30/12/2011 các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã tạo việc làm cho 12.572 lao động.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong điều kiện quy mô doanh nghiệp nhỏ, vốn ít các doanh nghiệp Đắk Nông đang phải đối mặt với tình hình suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Đây là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua, các yếu tố bao gồm: Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp thấp, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp còn lạc hậu, thiếu nguyên vật liệu và yếu kém về thương hiệu.
II. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1. Khái niệm và các chỉ số thành phần
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn được gọi tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Đến nay, việc đánh giá và xếp hạng về PCI cho tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, và được tính toán trên cơ sở tổng hợp của 9 chỉ số thành phần. Tất cả các điểm PCI được chuẩn hóa: Điểm điều hành tốt nhất = 10, kém nhất = 1. Như vậy PCI có thể xem như một công cụ để tham khảo giúp cho việc xem xét, rà soát, đánh giá các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ số thành phần bao gồm:
1.1. Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
1.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Chỉ số thành phần này đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc tiếp cận đất đai, mặt bằng cho kinh doanh và mức độ ổn định trong sử dụng đất.
- Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không, doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại địa phương.
- Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu hồi đất, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn sử dụng đất.
1.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Chỉ số thành phần này đo lường khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của các văn bản này, tính có thể dự đoán được của các quy định và chính sách mới, việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hay không và mức độ phổ biến của trang web tỉnh.
1.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này đề cập đến hai khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
1.5. Chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, chỉ số này còn nhằm đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
1.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đo lường chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, việc cung cấp thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác kinh doanh, v.v... Chỉ số thành phần này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp các doanh nghiệp.
1.8. Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
1.9. Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà doanh nghiệp có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương hay không.
Trọng số của các chỉ số thành phần:
STT | Chỉ số thành phần | Trọng số |
1 | Chi phí gia nhập thị trường | 10% |
2 | Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất | 5% |
3 | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin | 20% |
4 | Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước | 15% |
5 | Chi phí không chính thức | 10% |
6 | Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh | 10% |
7 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 5% |
8 | Đào tạo lao động | 20% |
9 | Thiết chế pháp lý | 5% |
2. Phương pháp tiếp cận và ý nghĩa của các chỉ số
2.1. Phương pháp tiếp cận: 4 phương pháp tiếp cận
- Thứ nhất, chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các tiêu chuẩn điều hành kinh tế lý tưởng nhưng khó đạt được. Chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành. Do đó đối với từng chỉ tiêu, có thể xác định được một tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó và về lý thuyết bất kỳ tỉnh nào cũng có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100 điểm bằng cách áp dụng các thực tiễn tốt sẵn có.
- Thứ hai, loại trừ các động lực tăng trưởng kinh tế từ các lợi thế có sẵn (các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh và gần như không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh.
- Thứ ba, so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thu hút đầu tư và tăng trưởng.
- Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ thực hiện, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ, công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh doanh.
2.2. Ý nghĩa của các chỉ số
Còn nhiều ý kiến khác nhau về chỉ số PCI nhưng đối với chính quyền địa phương, chỉ số PCI giúp chính quyền nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính sách tốt của các tỉnh để tham khảo, học hỏi. Đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài không có nhiều thông tin về các địa phương sẽ tham khảo PCI trước khi quyết định đầu tư.
Điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều hành chứ không phải mức độ phát triển kinh tế địa phương. Chỉ số PCI cho phép so sánh các tỉnh, thành ở các mức độ khác nhau một cách tương đối bình đẳng.
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng thực tế của điều hành kinh tế địa phương thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh chứ không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
- Chỉ số PCI đo lường những chính sách thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương, qua đó thúc đẩy được các địa phương thực hiện tốt hơn; Giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện các chính sách trên thực tế.
- Chỉ số PCI đo lường những thực tiễn xảy ra ở các địa phương chứ không phải mô hình lý thuyết nào.
3. Đối tượng doanh nghiệp được điều tra
Từ năm 2006, việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được điều tra, đánh giá thông qua việc phát phiếu điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối tượng lấy phiếu điều tra các doanh nghiệp ngoài nhà nước với 03 loại hình: Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên 03 tiêu chí:
- Tuổi doanh nghiệp (lấy mốc năm 2000 là năm Luật doanh nghiệp có hiệu lực).
- Loại hình doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân).
- Ngành nghề kinh doanh: Lấy mẫu dựa trên 04 nhóm ngành nghề kinh doanh chính: Công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và thương mại, nông – lâm – ngư nghiệp và khoáng sản.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông
Trong thời gian qua tỉnh Đắk Nông luôn quan tâm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đang hoạt động và thu hút doanh nghiệp ở nơi khác đến đầu tư tại tỉnh. Tuy nhiên, từ năm 2007 đến năm 2011, tỉnh Đắk Nông luôn đứng vị trí thấp so với cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (năm 2007, tỉnh Đắk Nông đứng thứ 64/64, năm 2008 đứng thứ 61/64, năm 2009 đứng thứ 62/63 và năm 2010 đứng thứ 63/63, năm 2011 có sự cải thiện những không đáng kể đứng thứ 59/63).
Năm 2011, trong 9 chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đắk Nông do VCCI khảo sát và công bố, có 02 chỉ số tăng điểm và tăng hạng, 02 chỉ số tăng điểm nhưng không tăng hạng, 02 chỉ số giảm điểm và tụt hạng, 03 chỉ số giảm điểm nhưng không tụt hạng, cụ thể như sau:
Các chỉ số thành phần của PCI Đắk Nông
STT | Chỉ số thành phần | Năm 2011 | Năm 2010 | So sánh Điểm/bậc 2011/2010 | ||
Điểm số | Thứ hạng | Điểm số | Thứ hạng | |||
1 | Chi phí gia nhập thị trường | 7,30 | 63 | 5,07 | 63 | 2,23(0) |
2 | Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất | 7,51 | 10 | 5,71 | 39 | 1,80(+29) |
3 | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin | 4,66 | 61 | 2,76 | 63 | 1,90 (+2) |
4 | Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước | 6,16 | 43 | 5,77 | 43 | 0,39 (0) |
5 | Chi phí không chính thức | 6,21 | 44 | 6,87 | 16 | -0,66 (-28) |
6 | Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh | 4,76 | 29 | 5,38 | 30 | -0,62 (+1) |
7 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 2,43 | 56 | 4,14 | 60 | -1,71 (+4) |
8 | Đào tạo lao động | 4,21 | 56 | 4,72 | 57 | -0,51(+1) |
9 | Thiết chế pháp lý | 4,91 | 51 | 6,06 | 9 | -1,15 (-42) |
Số điểm thành phần trong từng chỉ số của tỉnh Đắk Nông năm 2011 (xem trong Phụ lục 1 kèm theo).
1.1. Những chỉ số tăng điểm và tăng hạng
- Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”: Đạt điểm số 4,66/10 điểm, tăng 1,9 điểm và tăng 02 bậc (61/63) trên bảng xếp hạng.
- Chỉ số “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất”: Đạt 7,51/10 điểm, tăng 1,8 điểm và tăng 29 bậc (10/63) trên bảng xếp hạng.
1.2. Những chỉ số tăng điểm nhưng không tăng hạng
- Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”: Đạt 7,30/10 điểm, xếp hạng 63/63.
- Chỉ số “Chi phí thời gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước”: Đạt 6,16/10 điểm, xếp hạng 43/63.
1.3. Những chỉ số giảm điểm và tụt hạng
- Chỉ số “Chi phí không chính thức”: Đạt 6,21/10 điểm, giảm 0,66 điểm và giảm 28 bậc (44/63) trên bảng xếp hạng.
- Chỉ số “Thiết chế pháp lý”: Đạt 4,91/10 điểm, giảm 1,15 điểm và giảm 42 bậc (51/63) trên bảng xếp hạng.
1.4. Những chỉ số giảm điểm nhưng không tụt hạng
- Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh”: Đạt 4,76/10, giảm 0,62 điểm, xếp hạng 29/63.
- Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”: Đạt số 2,43/10, giảm 1,51 điểm, xếp hạng 56/63.
- Chỉ số “Đào tạo lao động”: Đạt 4,21/10 điểm, giảm 0,51 điểm, xếp hạng 56/63.
Mặc dù tỉnh Đắk Nông đã có những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, việc cải thiện vị trí PCI năm 2011 được nâng lên 4 bậc so với năm 2010, nhưng điểm số PCI của tỉnh vẫn xếp loại trung bình thấp so với cả nước và trong khu vực.
2. Thực trạng điều hành của tỉnh qua đánh giá của doanh nghiệp ngoài nhà nước
2.1. Một số kết quả đạt được:
* Về lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính
- Triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định 93/2007QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã có 21/21 Sở, Ban, ngành, 8/8 huyện, thị xã, 71/71 xã phường, thị trấn thực hiện.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã đã thống kê và trình UBND tỉnh công bố 1.047 thủ tục hành chính của các đơn vị cấp tỉnh, 267 thủ tục cấp huyện và 184 thủ tục cấp xã theo Đề án 30 của Chính phủ. Tất cả các thủ tục, quy trình này đều được cập nhật trên các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành và Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Tiến hành rà soát để kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục, các loại giấy không cần thiết. Đồng thời UBND tỉnh thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về kiểm soát thủ tục hành chính, tiến hành kiểm tra việc triển khai thực hiện của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, qua đó phát hiện những sai sót, bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, hướng dẫn sửa chữa kịp thời.
- Ban hành quy định giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Các chính sách khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực: công nghiệp, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp… thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung theo hướng ngày càng thông thoáng hơn, tạo các điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư.
* Về hiện đại hóa nền hành chính
- Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 tại các Sở, Ban, ngành trong tỉnh, đến nay đã có 28 đơn vị cấp tỉnh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và 9001:2008.
- Về hạ tầng công nghệ thông tin: Đến nay, 100% các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã đã được trang bị máy chủ, hệ thống mạng Lan, đường truyền Internet tốc độ cao; 16/27 cơ quan, đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chỉ đạo, điều hành; 06 huyện đã triển khai và đưa vào ứng dụng hệ thống một cửa điện tử hiện đại (UBND các huyện: Đắk R’lấp, Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô và UBND thị xã Gia Nghĩa); Trung tâm công nghệ thông tin, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và 15 website của các Sở, Ban, ngành chính thức đi vào hoạt động đã góp phần không nhỏ trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, cũng như quảng bá hình ảnh, tiềm năng của tỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.
* Về công tác xúc tiến và kêu gọi hợp tác đầu tư
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh danh mục dự án, cũng như bổ sung thêm các thông tin cần thiết cho các dự án kêu gọi đầu tư để các nhà đầu tư lựa chọn.
- Tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp đầu năm, Hội nghị nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, các Hội chợ, diễn đàn xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư; mở chuyên trang, chuyên mục “Cải cách hành chính”, chuyên mục “Thuế và Cuộc sống” trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông; Ký kết các chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, tỉnh Mondulkiri - Campuchia, tỉnh Jeollanam-do - Hàn Quốc.
2.2. Hạn chế, tồn tại
- Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến trong toàn bộ hệ thống chính trị và sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp còn hạn chế.
- Tần suất thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp quá dày, việc quyên góp của các Hội, Đoàn thể … quá nhiều.
- Một số lượng lớn doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không hoạt động, nhưng trong thời gian qua chưa được cơ quan quản lý thống kê, rà soát và xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Các Kế hoạch về cải thiện môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thời gian qua triển khai còn chậm và chưa quyết liệt (10/22 cơ quan đơn vị gửi báo cáo thực hiện kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông năm 2011 ban hành kèm theo Kế hoạch 200/KH- UBND, ngày 22/9/2011 của UBND tỉnh).
- Hiệu quả của việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số cơ quan còn thấp.
- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tuy đã cải tiến nhiều, nhưng nhiều chỗ vẫn còn chồng chéo, vướng mắc và chậm.
Một số chính sách ban hành nhưng không thực sự đi vào cuộc sống do không có nguồn lực để bố trí. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính của nhà đầu tư chưa thông suốt và nhịp nhàng.
- Một số chỉ số thành phần tăng điểm nhưng thứ hạng không tăng, một số chỉ số cải thiện thứ hạng nhưng điểm số lại giảm hoặc tăng rất ít, đặc biệt có 02 chỉ số thành phần tụt hạng rất lớn là “Chi phí không chính thức” (28 bậc) và “Thiết chế pháp lý” (42 bậc).
- Thủ tục hành chính vẫn còn phiền hà, thời gian giải quyết kéo dài như: Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy; Giấy chứng nhận cam kết bảo vệ môi trường; Giấy phép kinh doanh; Giấy phép kinh doanh có điều kiện như gas, xăng dầu; Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Giấy phép xây dựng…, thể hiện tại kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2011 tại tỉnh Đắk Nông và công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI/VNCI) cho thấy:
+ Doanh nghiệp mất 10 ngày nhận được giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (quy định là 05 ngày); Mất 6,5 ngày để sửa đổi, bổ sung và cần thêm giấy phép “con” để chính thức đi vào hoạt động; Gần 30% doanh nghiệp được hỏi phải chi trả chi phí không chính thức trong đăng ký kinh doanh; Mất 01 tháng để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Đối với mỗi doanh nghiệp phải dành trên 10% thời gian trong năm để thực hiện quy định của nhà nước; Doanh nghiệp mất 8 giờ cho 1 cuộc thanh tra thuế (tăng từ 2,5 giờ năm 2010 lên 8 giờ năm 2011).
+ 19,51% doanh nghiệp được hỏi phải chờ hơn 03 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động, 30% doanh nghiệp phải mất hơn 01 tháng để khởi sự.
+ Hầu hết các doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt bằng kinh doanh; Hơn 80% phải sử dụng mối quan hệ để có thông tin, tài liệu cần thiết; Hơn 57% phải “thương lượng” với cán bộ thuế; 54% phải chi trả chi phí không chính thức.
+ 75% doanh nghiệp được hỏi cho rằng cán bộ nhà nước của tỉnh chưa làm việc hiệu quả; 70% được hỏi cho rằng số lần đi lại xin dấu và chữ ký của doanh nghiệp vẫn chưa giảm; 50% doanh nghiệp được hỏi cho rằng cán bộ, công chức vẫn còn nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp và 72% doanh nghiệp được hỏi cho rằng vẫn chưa có cơ chế phản ảnh khi xảy ra nhũng nhiễu.
+ Sự phản ứng của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết có hiệu quả những khó khăn phát sinh còn rất hạn chế, chưa thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, cụ thể: 46% doanh nghiệp được hỏi cho rằng chính quyền tỉnh vẫn chưa năng động, sáng tạo để giải quyết trở ngại cho cộng đồng doanh nghiệp;
Gần 60% doanh nghiệp được hỏi cho rằng chính quyền tỉnh chưa có nhiều quan tâm, thiện cảm tích cực cho khu vực ngoài nhà nước.
- Trong thời gian qua tỉnh chỉ tập trung vào xây dựng các cơ chế chính sách, chưa bố trí đủ nguồn lực để đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách chương trình trợ giúp hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh cho vay.
3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Việc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch còn chậm, chưa kịp thời như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh, huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mặt khác các quy hoạch chưa đồng bộ và thống nhất, công tác quản lý quy hoạch còn lỏng lẻo.
- Mức độ am hiểu pháp luật, các quy định của nhà nước của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế dẫn đến việc thực hiện các quy định hồ sơ do các cơ quan nhà nước hướng dẫn chưa thực sự chuyên nghiệp.
- Nhận thức của doanh nghiệp được lấy thông tin về chỉ số PCI chưa phản ánh hết thực chất năng lực cạnh tranh của địa phương. Tính đại diện của doanh nghiệp chưa cao.
- Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho doanh nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ pháp lý, lao động, việc làm, đăng ký thương hiệu còn nhiều hạn chế. Kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp chưa nhiều, chưa tạo được sự thu hút của doanh nghiệp tham gia vào các chương trình của tỉnh.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp còn thấp, việc tiếp cận các tài liệu về kế hoạch và quyết định trên Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của các cơ quan trong tỉnh gặp khó khăn. Theo khảo sát của VCCI Cổng thông tin điện tử của tỉnh đạt điểm thấp nhất về chất lượng trong khu vực Tây Nguyên và đứng thứ 61 trên cả nước.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh thiếu đồng bộ, năng lực cán bộ trong lĩnh vực này còn rất hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý công việc, triển khai ứng dụng các dịch vụ công rất khó khăn.
- Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, các văn bản quy định về thủ tục hành chính thường xuyên có sự thay đổi, trong khi đó việc rà soát bãi bỏ hoặc bổ sung để công khai chưa thường xuyên.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh không có, chưa thành lập được Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Lãnh đạo một số Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã chưa quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình hành động cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của UBND tỉnh. Rất ít đơn vị xây dựng chương trình hành động để cải thiện chỉ số PCI thuộc lĩnh vực của mình
- Tính chuyên nghiệp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, cũng như tính tự chịu trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức chưa cao.
- Chưa có đơn vị được giao cụ thể chịu trách nhiệm trong việc cải thiện chỉ số thành phần nhằm cải thiện chỉ số năng lực chung của tỉnh; Chưa thành lập Tổ công tác PCI cấp tỉnh để chỉ đạo thông suốt, quyết liệt các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, giải pháp hành động một cách tổng thể, cũng như kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của từng Sở, ngành, huyện, thị xã, phân tích khó khăn, thuận lợi và kịp thời chấn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Theo phản ánh của một số doanh nghiệp trong một năm phải tiếp đến 10 đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một số tổ chức, đoàn thể, nhất là cơ sở vận động doanh nghiệp quyên góp, hỗ trợ nhiều lần trong một năm. Chính quyền một số địa phương chưa tích cực, chủ động giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
- Xây dựng môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Cải thiện hình ảnh của Đắk Nông là một tỉnh năng động về cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.
- Từ năm 2012 - 2013: Phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi năm tăng ít nhất 3-4 bậc;
- Từ năm 2014 trở đi: Xếp ở vị trí từ 35-45/63 tỉnh/thành phố.
Việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), quan trọng hơn đó là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Đắk Nông được xem là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, đòi hỏi có sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của những người đứng đầu. Tập trung cải thiện các chỉ số thành phần có trọng số cao mà trong thời gian qua chúng ta đã tích cực phấn đấu như: Chi phí gia nhập thị trường; Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo và đào tạo lao động.
- Thứ nhất, tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ lãnh đạo các cấp, ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan có liên quan trực tiếp đến PCI; đưa các nội dung về cải thiện chỉ số PCI, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, của các Sở, ban, ngành, địa phương vào sinh hoạt chuyên môn, các chuyên đề sinh hoạt của chi bộ, đảng bộ để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức. Tuyên truyền cho Doanh nghiệp nắm rõ thông tin về nỗ lực của tỉnh, những việc còn vướng mắc để Doanh nghiệp có cái nhìn chính xác hơn khi được hỏi ý kiến.
- Thứ hai, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong thu hút đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001. Trong đó tập trung điều chỉnh, hoàn thiện quy trình xử lý liên quan đến đất đai; Đồng thời tiếp tục thực hiện tốt việc rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ.
- Thứ 3, tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung và công khai kịp thời các cơ chế, chính sách, các quy hoạch của tỉnh nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận các thông tin. Chậm nhất sau 02 ngày ký ban hành cơ chế, chính sách đó phải được đăng tải trên các trang web, các phương tiện thông tin đại chúng và công báo của tỉnh.
- Thứ 4, tập trung nguồn lực để đầu tư nâng cấp, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng; điều chỉnh chính sách đầu tư theo hướng thông thoáng hơn, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư để kêu gọi, vận động các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO và BT, PPP…
- Thứ 5, phân công cơ quan thường trực, đầu mối thường xuyên đón nhận các thông tin và trả lời các yêu cầu, thắc mắc của doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi và lắng nghe phản hồi, phản ánh từ cơ sở, doanh nghiệp để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh.
- Thứ 6, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các lớp khởi sự và quản trị doanh nghiệp để nâng cao kiến thức cho các doanh nghiệp. Thực hiện sự liên kết giữa các doanh nghiệp với các trung tâm đào tạo nghề và các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động để tổ chức đào tạo gắn với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Thứ 7, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của lãnh đạo tỉnh để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Thứ 8, tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành các doanh nghiệp một cách khoa học, tránh chồng chéo gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thứ 9, hạn chế tối đa việc huy động đóng góp của doanh nghiệp. Việc làm công tác từ thiện là hoạt động tự nguyện của doanh nghiệp.
- Thứ 10, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện mang tính đột phá và xác định rõ trách nhiệm cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả của các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đồng thời giữ mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các đơn vị có liên quan trong việc nhận xét, đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh theo định kỳ hàng năm.
- Thứ 11, tập trung chỉ đạo quyết liệt, đề ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao điểm số các chỉ số của PCI còn đang xếp hạng thấp như: “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”, “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”, “Đào tạo lao động”.
Từng cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm điểm nghiêm túc công tác chỉ đạo, điều hành trong việc hỗ trợ, giúp đỡ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; đánh giá đúng những việc đã làm được, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ và giải pháp thiết thực, hiệu quả để tập trung chỉ dạo thực hiện trong thời gian tới.
2. Giải pháp cụ thể cho từng chỉ số
2.1. Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”: Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Ban chỉ đạo CCHC tỉnh và các đơn vị có liên quan.
- Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, đề xuất các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để người dân và doanh nghiệp được biết.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục hành chính và các văn bản liên quan tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời đang tải trên website của các sở, ngành. Mẫu hóa các giấy tờ, thủ tục để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng điền, hoàn thiện khi khai nộp hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính.
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO trong quá trình giải quyết công việc, nhất là các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
- Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin (hệ thống mạng và phần mềm) để duy trì sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan có liên quan trong đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, quản lý, hướng dẫn doanh nghiệp.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy chế phối hợp trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong các lĩnh vực. Qua đó giảm thời gian và số lần đi lại cho người dân và doanh nghiệp, phấn đấu giảm ít nhất 02 ngày làm việc cho mỗi vụ việc so với quy định trước đây.
- Xây dựng Hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hệ thống này có thể hoạt động trên môi trường internet để cung cấp các thông tin các dự án đầu tư đang hoạt động, tạo các biểu mẫu trao đổi thông tin (khó khăn, vướng mắc, đề nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư) giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và nhà đầu tư trong quá trình hoạt động, triển khai dự án. Qua đó các cơ quan nhà nước có thể tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của từng dự án và đề xuất giải pháp xử lý trong thời gian nhanh nhất, cũng như rà soát nhanh các doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không hoạt động để xử lý thu hồi.
2.2. Chỉ số “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất”: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã quy hoạch quỹ đất sạch để bố trí cho các dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đã được phê duyệt thuộc danh mục, đối tượng nhà nước giao đất sách theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
- Rà soát, xem xét lại sự đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với các quy hoạch khác như: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch công nghiệp – thương mại, quy hoạch khu, các cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch khu đô thị, khu dân cư…, đồng thời công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các website của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã.
- Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ các quy hoạch đã được phê duyệt, đối với các dự án đã được cấp phép các cơ quan nhà nước chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai, không khả thi để tạo quỹ đất cho dự án khác.
- Xây dựng giá đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo sát giá thực tế để đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, triển khai dự án; Tỉnh cần tạo quỹ đất sạch để doanh nghiệp thuê làm cơ sở và mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Hoàn thiện quy trình giao đất, thẩm định dự án đầu tư, xây dựng dựa trên đặc thù của tỉnh và tham khảo các tỉnh bạn (các tỉnh có thực tiễn, thực hiện tốt) nhằm vừa rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư vừa đảm bảo yêu cầu tuân thủ pháp luật.
2.3. Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”: Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các website thành phần, cập nhật nhanh chóng, đầy đủ các tài liệu về kế hoạch, quy hoạch, chính sách của tỉnh. Phát huy tốt vai trò tối đa của công báo điện tử Đắk Nông trong việc cung cấp các văn bản chỉ đạo, điều hành, các chính sách của tỉnh.
- Tham vấn doanh nghiệp trước khi trình UBND tỉnh xem xét và quyết định các văn bản có tác động tới doanh nghiệp (hội thảo hoặc tham vấn bằng văn bản). Đồng thời, công bố công khai văn bản này trên trang web để lấy ý kiến các bên có liên quan ít nhất 30 ngày trước khi trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- Rà soát, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các ngành, địa phương theo hướng rõ ràng, tránh chồng chéo.
- Thực hiện một chương trình truyền thông có định hướng về môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và các nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
- Xây dựng quy trình và công bố công khai việc tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh nhằm tạo cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với chính quyền. Phát huy vai trò của các tổ chức hiệp hội trong đại diện cho quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, thực hiện chức năng tham mưu, phản biện chính sách kinh doanh. Hiệp hội doanh nghiệp là kênh chuyển tải các chủ trương, chính sách của chính quyền đến cộng đồng doanh nghiệp…
- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tránh hình thức, lãng phí. Cơ quan được giao đầu mối (Sở Khoa học và Công nghệ) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để đôn đốc, nhắc nhở việc triển khai của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã qua đó phát hiện những sai sót, khó khăn trong quá trình áp dụng để hướng dẫn cải tiến kịp thời.
2.4. Chỉ số “Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước”: Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Thanh tra tỉnh.
- Cập nhật thường xuyên, liên tục và niêm yết công khai quy trình, thời gian, cơ quan đầu mối giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang web của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã để người dân và doanh nghiệp có thể tải về sử dụng được dễ dàng.
- Thiết lập hộp thư điện tử công vụ để trao đổi trực tuyến về thủ tục hành chính như: Gửi các tờ khai, biểu mẫu cho doanh nghiệp, xem xét trước một bước thông tin kê khai trong các mẫu biểu trước khi doanh nghiệp nộp hồ sơ, qua đó sẽ giảm thời gian, chi phí cho cả doanh nghiệp và cơ quan nhà nước; khuyến khích doanh nghiệp nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã phải gửi lên UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để thẩm định, có ý kiến tránh chồng chéo. Chỉ thanh tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; Một năm một doanh nghiệp chỉ thanh tra tối đa một lần.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về trình độ, nhận thức và kỹ năng đáp ứng nhu cầu công việc, nhất là những cán bộ trực tiếp giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp.
2.5. Chỉ số “Chi phí không chính thức”: Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Thường trực ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng.
- Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu phí, lệ phí theo đúng quy định; nghiêm cấm tự ý đặt ra và buộc doanh nghiệp phải nộp các khoản ngoài quy định, hoặc tự đặt ra một số điều kiện ràng buộc trong việc giải quyết các thủ tục có liên quan đến doanh nghiệp.
- Công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền thuê đất và thu tiền sử dụng đất.
- Có cơ chế nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức đảm bảo đời sống ổn định và yên tâm công tác.
- Đẩy mạnh hơn nữa đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm 2-3 ngày thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp so với trước đây.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công vụ đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ tự ý đặt ra các khoản thu, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà, hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Nghiêm cấm việc yêu cầu doanh nghiệp nộp các giấy tờ khác mà pháp luật không yêu cầu, không quy định trong bộ thủ tục; Việc hướng dẫn hồ sơ cần phải thực hiện một lần để doanh nghiệp có thể hoàn chỉnh, nghiêm cấm tình trạng hướng dẫn nhiều lần.
2.6. Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh”: Đây là chỉ số có trọng số cao nhất và ảnh hưởng đến tất cả các chỉ số còn lại, vì vậy cần được cải thiện nhanh. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.
- Lãnh đạo UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải tiên phong lắng nghe ý kiến của người dân và doanh nghiệp, coi đây là một kênh phản biện về công tác chỉ đạo, điều hành của mình. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng hài hòa lợi ích giữa nhà nước - doanh nghiệp; doanh nghiệp và người dân. Thực hiện nghiêm túc thời gian giải quyết công việc đã được quy định trong quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị theo hướng giải quyết công việc nhanh nhất có thể.
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Quán triệt tới cán bộ, công chức quan điểm vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách trong giải quyết công việc theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, coi đây là tiêu chí đánh giá, xếp loại của các Sở, Ban, ngành, địa phương hàng năm. Công bố kết quả rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để người dân và doanh nghiệp theo dõi, góp ý.
- Định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, doanh nhân, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc; tham khảo ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp trước khi ban hành các quy định, chính sách có liên quan. Triển khai thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém làm tốt việc phục vụ nhân dân.
- Định kỳ, rà soát tất cả dự án đầu tư đã đăng ký hoặc được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa được triển khai, qua đó giải quyết dứt điểm vấn đề còn vướng mắc, khó khăn của từng dự án và công bố kết quả xử lý để cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư được biết.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm phải đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015; hàng năm, tổ chức Hội thảo PCI để đánh giá, phân tích chỉ số PCI của tỉnh (sau khi VCCI công bố), qua đó rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện PCI của tỉnh trong thời gian đến.
- Chủ động phát hiện, kiến nghị đối với những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ương ban hành không phù hợp với thực tế, gây khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trên cơ sở các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước tỉnh chủ động đề xuất với Trung ương các chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.7. Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”: Sở Công Thương chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan.
- Tiếp tục rà soát lại các chính sách hỗ trợ đã ban hành, cập nhật các cơ chế chính sách mới của Trung ương để mở rộng phạm vị áp dụng; Các chính sách và thủ tục cấp ưu đãi cần phải rõ ràng và công khai.
- Vận hành tốt Cổng thông tin điện tử của tỉnh cũng như các trang web của các Sở, Ban, ngành và xem đây là công cụ nhằm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp, đặc biệt là về thông tin kinh doanh, hỏi đáp pháp lý, hỏi đáp về thủ tục hành chính.
- Thường xuyên tổ chức các hội chợ tại tỉnh, và kêu gọi các doanh nghiệp tham gia, qua đó doanh nghiệp có thể tìm kiếm các đối tác.
- Thiết lập các đường dây nóng tư vấn, nhận phản ánh về giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ kê khai thuế, nộp thuế của doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Đắk Nông giai đoạn năm 2011-2015 và những năm tiếp theo (Quyết định 2087/QĐ-UBND, ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh); Kế hoạch phát triển tổng thể thương mại điện tử tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 (Quyết định 1759/QĐ-UBND, ngày 16/10/2011 của UBND tỉnh); Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2012-2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm, triển khai các dự án hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Hà Nội để làm cầu nối với các Đại sứ quán nước ngoài để tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ như NGO, ODA… trong các diễn đàn, hội nghị, hội thảo do tỉnh tổ chức.
2.8. Chỉ số “Đào tạo lao động”: Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm.
- Khảo sát, điều tra nhu cầu đào tạo nghề của các doanh nghiệp và phát triển kỹ năng cho công nhân để từ đó xây dựng cơ chế hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp.
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực.
- Phát huy vai trò của các Trung tâm giới thiệu việc làm vừa là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động, vừa có khả năng trong việc dự báo nhu cầu thực tế thị trường lao động và năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo.
- Triển khai có hiệu quả quỹ giải quyết việc làm và đầu tư để nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề, có chính sách tạo điều kiện cho lao động nghèo, đối tượng chính sách được vay vốn học nghề.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được nêu trong Quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt; Nội dung về đào tạo nghề theo quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thông đến năm 2020.
2.9. Chỉ số “Thiết chế pháp lý”: Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
- Rà soát các văn bản đã ban hành nhằm sửa đổi, nâng cao chất lượng của các văn bản quy định được ban hành tại tỉnh, qua đó: bãi bỏ quy định không phù hợp thực tế, quy định không rõ ràng, tạo cơ hội cho sách nhiễu, các ưu đãi bất bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
- Thường xuyên tổ chức tiếp công dân, giải quyết thắc mắc khiếu kiện của công dân và doanh nghiệp trên cơ sở công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
- Mỗi cơ quan đơn vị phải thiết lập, công khai và duy trì hoạt động thường xuyên ít nhất một đường dây nóng (số điện thoại) để tiếp nhận các phản ánh, thắc mắc, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về thái độ phục vụ, giải quyết công việc của cán bộ, công chức, các chính sách của tỉnh và trả lời kết quả xử lý cho người phải ánh được biết.
- Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ thẩm phán các cấp nhằm giải quyết các vụ tranh chấp về kinh tế theo đúng Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, các quy định và thông lệ Quốc tế;
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tiếp nhận xử lý thông tin có trình độ năng lực, uy tín tạo lòng tin cho doanh nghiệp khi có tranh chấp khiếu nại… Xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
- Thành lập, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Xây dựng, triển khai chương trình nâng cao năng lực của các văn phòng luật sư trong triển khai các dịch vụ tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp
1. Khái toán kinh phí: Đề án: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng chẵn), trong đó: Năm 2013: 370 triệu đồng; Năm 2014: 210 triệu đồng; Năm 2015: 220 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước được phân bổ trong dự án hàng năm và dự án cải cách hành chính.
1. Căn cứ vào nhiệm vụ giải pháp nêu trong Đề án, theo chức năng, nhiệm vụ các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các chỉ số thành phần trong chỉ số PCI trong từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm. Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung hàng quý, 6 tháng và hàng năm về UBND tỉnh và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12.
2. Đề nghị Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh và các Doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin cho lãnh đạo UBND tỉnh qua đường dây nóng góp phần xây dựng bộ máy hành chính quản lý nhà nước, chính quyền thân thiện, đồng hành cùng doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các các Sở, Ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung Đề án.
5. Đề nghị các tổ chức Đảng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp giám sát, kiểm tra việc thực hiện ở cấp mình, qua đó đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn các nội dung của Đề án./.
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2011
Số TT | Chỉ số thành phần | Giá trị (Đắk Nông) | Nhỏ nhất | Trung vị | Lớn nhất |
1 | Chi phí gia nhập thị trường |
|
|
|
|
| % doanh nghiệp gặp khó khăn để có đủ các loại giấy phép cần thiết | 12,2 | 0 | 3,33 | 14,81 |
| % doanh nghiệp phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để bắt đầu hoạt động | 19,51 | 0 | 14,71 | 33,33 |
| Thời gian đăng ký kinh doanh - số ngày (Giá trị trung vị) | 10 | 7 | 8,5 | 15 |
| Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung - số ngày (Giá trị trung vị) | 6,5 | 3 | 7 | 14,5 |
| Số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức hoạt động (Giá trị trung vị) | 37,21 | 0 | 12,9 | 37,21 |
| Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (Giá trị trung vị) | 1,25 | 1 | 1,05 | 1,34 |
| % DN phải mất hơn một tháng để khởi sự kinh doanh | 30 | 15 | 30 | 90 |
2 | Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất |
|
|
|
|
| DN không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt bằng kinh doanh | 30,49 | 12,22 | 30 | 68,51 |
| Sự thay đổi khung giá đất của chính phủ phản ánh sự thay đổi mức giá thị trường (% đồng ý) | 60,32 | 41,89 | 68 | 86,17 |
| Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên) | 56,06 | 14,77 | 35,82 | 61,82 |
| DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp) | 3,32 | 1,86 | 2,9 | 3,35 |
| Tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSD đất chính thức | 75,45 | 42,83 | 79,24 | 98,03 |
| % DN sở hữu GCNQSD đất | 90,63 | 34,04 | 77,55 | 97,06 |
3 | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
|
|
|
|
| Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch | 2,71 | 2,29 | 2,52 | 2,98 |
| Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định | 2,95 | 2,58 | 3,03 | 3,83 |
| Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan trọng hoặc Quan trọng) | 86,67 | 41,18 | 75 | 93,33 |
| Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 57,69 | 7,69 | 41,1 | 62,67 |
| Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi pháp luật của tỉnh (% luôn luôn hoặc thường xuyên) | 7,14 | 0 | 8,57 | 29,49 |
| Độ mở của trang web của tỉnh | 10 | 9 | 15 | 20 |
| Các Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng) | 25 | 9,52 | 31,25 | 60,61 |
4 | Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước |
|
|
|
|
| Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm sau khi thực hiện CCHCC (% có) | 23,17 | 3,7 | 16,47 | 31,71 |
| Thủ tục giấy tờ giảm sau khi thực hiện CCHCC (% có) | 57,32 | 20,99 | 47,06 | 65,38 |
| Số lần đi xin dấu và xin chữ ký của doanh nghiệp giảm sau khi thực hiện CCHCC (% có) | 34,15 | 7,41 | 23,75 | 47,37 |
| Các cán bộ nhà nước làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện Cải cách hành chính công (CCHCC) (% có) | 25,61 | 12,35 | 39,74 | 59,49 |
| Số lần trung vị làm việc với thanh tra thuế | 8 | 1 | 4 | 24 |
| % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước | 9,33 | 2,74 | 11,27 | 31,58 |
| Số cuộc thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan) | 2 | 1 | 1 | 2 |
5 | Chi phí không chính thức |
|
|
|
|
| % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí không chính thức | 54,55 | 25 | 51,39 | 75,68 |
| % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức | 10,29 | 0 | 6,56 | 18,42 |
| Chính quyền tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương để trục lợi (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 50 | 18,06 | 40,28 | 73,13 |
| Công việc được giải quyết sau khi đã trả chi phí không chính thức (% luôn luôn hoặc thường xuyên) | 62 | 36,9 | 61,11 | 82,35 |
| DN trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (% đúng) | 58 | 31,67 | 55,88 | 83,67 |
6 | Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh |
|
|
|
|
| Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% tích cực hoặc rất tích cực) | 54,29 | 19,35 | 46,58 | 78,26 |
| Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 68,49 | 41,67 | 65,15 | 92,16 |
| Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho DN (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 37,97 | 26,25 | 45,33 | 82,89 |
7 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
|
| Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trên cho dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%) | 54,29 | 22,12 | 43,86 | 64 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%) | 34,72 | 19,39 | 44,74 | 77,91 |
| Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trên cho dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%) | 67,57 | 28,89 | 54 | 73,47 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh trên (%) | 26,92 | 20,37 | 41,89 | 80 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%) | 36,62 | 19,39 | 45,98 | 80,46 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) | 38,1 | 21,57 | 50 | 80,88 |
| Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trên cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%) | 58,06 | 19,44 | 38,71 | 61,54 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 19,4 | 11,29 | 36,67 | 74,12 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 15,38 | 0 | 24,14 | 74,6 |
| Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trên cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 9,76 | 4,55 | 12,05 | 25,56 |
| DN đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 20,9 | 15,38 | 36,51 | 74,71 |
| Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 14,29 | 0 | 45 | 83,08 |
| Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 17,24 | 5,77 | 25 | 44,74 |
8 | Đào tạo lao động |
|
|
|
|
| Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% tốt hoặc rất tốt) | 28,95 | 28,77 | 52,05 | 75,8 |
| Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% tốt hoặc rất tốt) | 22,37 | 16,46 | 34,88 | 68,25 |
| DN đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm (%) | 42,68 | 23,76 | 52,5 | 83,18 |
| DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm nói trên của nhà cung cấp dịch vụ tư nhân (%) | 11,43 | 3,45 | 22,73 | 61,8 |
| DN có ý định sẽ sử dụng lại nhà cung cấp dịch vụ nói trên cho dịch vụ giới thiệu việc làm (%) | 45,71 | 6,9 | 27,78 | 53,7 |
| % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động. | 0 | 0 | 0,6 | 5 |
| Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo. | 0,02 | 0,01 | 0,04 | 0,2 |
9 | Thiết chế pháp lý |
|
|
|
|
| Tỉ lệ % nguyên đơn không thuộc nhà nước trên tổng số nguyên đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh | 88,33 | 0 | 84,81 | 100 |
| Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp | 10,19 | 0 | 2,11 | 14,83 |
| Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật (bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 75,81 | 63,16 | 86,36 | 96,34 |
| Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của các công chức (% luôn luôn hoặc thường xuyên) | 28,21 | 12,86 | 36,67 | 70,13 |
| Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải quyết tranh chấp (%) | 0 | 0 | 22,22 | 66,67 |
- 1 Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
- 2 Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2013 kế hoạch thực hiện đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng năm 2020
- 3 Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2011 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Chương trình 02/CTr-UBND về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Đắk Nông
- 8 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10 Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2009 về Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 12 Luật Đầu tư 2005
- 13 Luật Doanh nghiệp 2005
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2009 về Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2013 kế hoạch thực hiện đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng năm 2020
- 5 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2011 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Chương trình 02/CTr-UBND về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015