BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1788/2005/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2005 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 09 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây gọi chung là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ sở đặt tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà nước cấp.
Trung tâm có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: The Hanoi Securities Trading Center (viết tắt là HASTC)
Điều 2. Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu;
2. Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
3. Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo quy định của pháp luật;
7. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật;
8. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm;
9. Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;
10. Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
11. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm;
12. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
13. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 3. Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc:
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1- Phòng Giám sát giao dịch
2- Phòng Quản lý niêm yết
3- Phòng Quản lý thành viên
4- Phòng Đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
5- Phòng Thông tin thị trường
6- Phòng Công nghệ tin học
7- Phòng Tài chính - Kế toán
8- Phòng Hành chính - Tổng hợp
Nhiệm vụ của các phòng thuộc Trung tâm do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
Trung tâm quản lý, sử dụng biên chế được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 5. Trung tâm thực hiện chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo các quy định pháp luật; được trang bị cơ sở, phương tiện vật chất cần thiết để đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trung tâm có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, tài sản của đơn vị, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 329/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 7. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1 Quyết định 323/2006/QĐ-UBCK sửa đổi Quyết định 245/QĐ-UBCK về qui định giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 244/2005/QĐ-BTC về Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 161/2004/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- 5 Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 6 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 1 Quyết định 323/2006/QĐ-UBCK sửa đổi Quyết định 245/QĐ-UBCK về qui định giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 244/2005/QĐ-BTC về Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành