Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1791/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 8 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ QUẢNG YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 1723/TT-KHĐT ngày 31/7/2014,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt và Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm phát triển

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh. Xây dựng Quảng Yên là một cực tăng trưởng phía tây của tỉnh Quảng Ninh, là động lực phát triển của tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.

2. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh, bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái; ưu tiên phát triển dịch vụ và các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch.

3. Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài tạo nên bước đột phá trên cơ sở phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh, tiềm năng, cơ hội nổi trội như vị trí địa lý, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, di tích danh thắng, văn hóa của thị xã Quảng Yên; Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

4. Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo phát triển kinh tế giữa đô thị và nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân;

5. Chủ động hội nhập và hợp tác phát triển, nắm bắt những lợi thế và cơ hội, giảm thiểu những hạn chế và thách thức. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Yên trở thành một thị xã công nghiệp - dịch vụ có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao của tỉnh, đạt tiêu chí đô thị loại III, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; đảm bảo quốc phòng an ninh. Phấn đấu đến năm 2030, thị xã Quảng Yên trở thành đô thị văn minh, hiện đại (đạt tiêu chí đô thị loại II) theo hướng phát triển đô thị xanh, hài hòa với thiên nhiên.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) giai đoạn 2013-2020 đạt 14,2-16,1%/năm, trong đó: giai đoạn 2013-2015 đạt 12,7-14,3%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 15,7-17,9%; giai đoạn 2021-2030 đạt 12,2-16,4%.

- Cơ cấu kinh tế: năm 2015, công nghiệp - xây dựng chiếm 53,0%; dịch vụ chiếm 30,5%; nông nghiệp chiếm 16,5%. Năm 2020, công nghiệp - xây dựng chiếm 61,5%; dịch vụ chiếm 29,9%; nông nghiệp chiếm 8,6%. Đến năm 2030, công nghiệp - xây dựng chiếm 64,7%; dịch vụ chiếm 32,8%; nông nghiệp chiếm 2,5%.

- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2015 đạt khoảng 3.200 USD; năm 2020 đạt khoảng 8.350 USD; năm 2030 đạt khoảng 26.000 USD.

- Thu ngân sách: Phấn đấu mức thu ngân sách từ phát triển kinh tế trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 bình quân tăng 10-13%, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân từ 15-21% và giai đoạn 2020-2030 tăng bình quân từ 20-25%.

b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo

- Tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 0,98% vào năm 2015 và khoảng 1,10% vào năm 2020; giảm tỷ lệ thất nghiệp đô thị xuống khoảng 6-7% vào năm 2015 và khoảng 5% vào năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,1%/năm giai đoạn 2013-2020 và 0,7%/năm giai đoạn 2016-2020.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt trên 85% và đến năm 2030 đạt khoảng 95%; Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đến năm 2015 đạt trên 80%, đến năm 2020 đạt trên 90%.

- Phấn đấu đến năm 2015, có 40-50% trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ và đến năm 2020 đạt trên 90%. Đến năm 2015 có 100% số trẻ đến tuổi mẫu giáo đến trường. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu đến trước năm 2020, phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

- Đến năm 2020: tỷ lệ bác sỹ đạt 8 bác sỹ/vạn dân, số giường bệnh đạt mức 25-30 giường/vạn dân; 100% số xã phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn II; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 6%, đến năm 2030 dưới 3%.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 65-70% làng, khu phố đạt chuẩn văn hóa; 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 80% xã, phường đáp ứng hưởng thụ văn hóa, rèn luyện thân thể cho nhân dân;

c) Về bảo vệ môi trường

Đến năm 2020: tỷ lệ che phủ rừng 15%; 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; Đô thị loại III có hệ thống thu gom, xử lý chất thải và nước thải đạt chuẩn 60%; cải thiện môi trường ở 100% khu vực bị ô nhiễm nặng; đảm bảo cung cấp dịch vụ thu gom rác thải tới 100% người dân đô thị; 80% các doanh nghiệp sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường; trên 50% các doanh nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ sạch; 100% tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

d) Về xây dựng nông thôn mới

Đến năm 2015, thị xã Quảng Yên cơ bản hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, 87% các xã cơ bản đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới theo quy định; đến năm 2020 trên 90% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

e) Về đảm bảo an ninh - quốc phòng

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực

1. Phát triển công nghiệp, xây dựng

- Phát triển ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng 19,8%/năm trong giai đoạn 2016-2020, đạt khoảng 17,0%/năm trong giai đoạn 2021-2030.

- Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã hình thành ở Quảng Yên như: Khu công nghiệp Đông Mai (phường Đông Mai), cụm công nghiệp Hà An (phường Hà An), cụm công nghiệp Đồng Bái (xã Sông Khoai); thu hút đầu tư nước ngoài hình thành các khu công nghiệp mới như Khu công nghiệp dịch vụ đa năng Đầm Nhà Mạc khoảng 3.700ha (xã Tiền Phong, Liên Vị), Khu công nghiệp công nghệ cao phía bắc thị xã khoảng 1.100ha (Sông Khoai, Hoàng Tân, Tân An). Nghiên cứu xây dựng các khu công nghiệp gắn với xây dựng “Thành phố thông minh” tại Quảng Yên gồm các khu chức năng: Khu đô thị, khu công nghiệp công nghệ cao và thân thiện với môi trường, khu mậu dịch tự do, các cơ sở nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao,...được triển khai theo lộ trình phát triển khu công nghiệp hiện đại khu đô thị thông minh.

- Phát triển công nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu biển, công nghiệp công nghệ cao và một số ngành công nghiệp dịch vụ logistics phục vụ cho trung chuyển hàng hóa từ các nước khác đi vào nội địa (Hải Phòng, Hà Nội) tại khu công nghiệp dịch vụ đa năng đầm Nhà Mạc, Cụm công nghiệp Đồng Bái. Phát triển cảng Tiền Phong để phục vụ khu công nghiệp dịch vụ đa năng đầm Nhà Mạc và vận chuyển hàng hóa tuyến Hạ Long - Hải Phòng.

- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, hải sản: Thịt gia súc, gia cầm, hải sản, bảo quản rau sạch và chế biến đồ gỗ gia dụng tại chỗ, tập trung tại các khu, cụm công nghiệp ở xã, phường: Đông Mai, Tân An, Minh Thành, Cộng Hòa.

- Mở rộng liên kết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và ngoài nước để phát triển kinh tế; Hỗ trợ đào tạo để phát triển nguồn nhân lực, phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới.

- Hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp, gồm:

+ Trục Tây Bắc - Đông Nam: Giai đoạn 2011-2015: Xây dựng khu công nghiệp Đông Mai (160 ha) là khu công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường; Giai đoạn 2016 - 2020: Xây dựng cụm công nghiệp Đồng Bái (quy mô 400 ha); Khu công nghiệp chất lượng cao phía bắc thị xã.

+ Trục Bắc - Nam: Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng khu công nghiệp và dịch vụ Đầm Nhà Mạc (quy mô 3.700 ha) nhằm cung cấp dịch vụ hậu cần và vận chuyển phục vụ nhu cầu của tổ hợp cảng Tiền Phong - Lạch Huyện và khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng), đồng thời góp phần khai thác hiệu quả tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long; Giai đoạn 2016-2020: tiếp tục hoàn thiện các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ cảng quốc tế Lạch Huyện.

+ Trục Đông - Tây: Giai đoạn 2011-2015: Xây dựng các công trình công nghiệp sản xuất các sản phẩm sạch bằng công nghệ tiên tiến như: linh kiện điện tử, bao bì xuất khẩu; Giai đoạn 2016-2020: tiếp tục hoàn thiện các công trình phục vụ cho nhu cầu phát triển của thị xã cả về công nghiệp cũng như đô thị.

2. Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch:

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng tỷ trọng ngành thương mại, du lịch, dịch vụ; phấn đấu đến năm 2015, tốc độ tính theo giá trị gia tăng của ngành đạt khoảng 16% giai đoạn 2013-2015, khoảng 17,4% giai đoạn 2016-2020 và khoảng 17,5 giai đoạn 2021-2030. Tập trung phát triển các ngành thương mại, dịch vụ (đặc biệt là các dịch vụ logistics, hậu cần cảng biển, du lịch biển...) để nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Phát triển ngành du lịch: trở thành ngành kinh tế quan trọng theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm kết hợp du lịch văn hóa với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; xây dựng Quảng Yên thành một điểm du lịch quan trọng trong quần thể du lịch Quảng Ninh - Hải Phòng - Cát Bà và của tuyến du lịch trọng điểm Quốc gia với một số khu du lịch hiện đại có quy mô khu vực; tập trung đầu tư phát triển vào Khu di tích lịch sử Bạch Đằng, phát triển du lịch sinh thái và làng nghề, du lịch nghỉ dưỡng (Hoàng Tân, Quả Xoài,..). Phấn đấu đến năm 2020 lượng khách đến du lịch tại địa bàn thị xã đạt 1,2-1,3 triệu lượt người và đến năm 2030 đạt 1,5 triệu lượt người.

- Phát triển thương mại: Phát triển hệ thống bán lẻ, siêu thị mini tại trung tâm phường Quảng Yên và các phường khu vực phía bắc, phía nam thị xã. Hình thành hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ tại các khu, cụm công nghiệp.

Thực hiện nhiều giải pháp để cải thiện và hiện đại hóa ngành dịch vụ tài chính, tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên cơ sở đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, xây dựng đội ngũ cán bộ trình độ quản lý, sử dụng thiết bị hiện đại đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế. Đa dạng hóa hình thức và nâng cao chất lượng phục vụ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn để mở rộng sản xuất. Đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện cho các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư và phát triển mở tại thị xã để có thể huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và đầu tư cho các thành phần kinh tế phát triển.

- Phát triển dịch vụ vận tải: Phấn đấu giá trị sản xuất ngành vận tải tăng bình quân 16-17%/năm giai đoạn 2011-2015 và 15-16%/năm giai đoạn 2016-2020. Khối lượng hàng hóa vận chuyển năm 2015 là trên 2.000 nghìn tấn, 3.800 nghìn tấn vào năm 2020; vận chuyển trên 6,5 triệu lượt hành khách vào năm 2015 và 10 triệu lượt hành khách vào năm 2020. Nâng cấp cải tạo các bến ô tô buýt công cộng tại Quảng Yên, Liên Vị, Hoàng Tân; nghiên cứu quy hoạch các bến mới sau khi đường đấu nối cao tốc 5B hoàn thành đối với các tuyến đấu nối nội thị nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân; mở rộng phương tiện vận tải bộ và vận tải thủy kết hợp với nghiên cứu quy hoạch các bến tàu khách, nhà ga.

3. Phát triển nông nghiệp:

- Theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung đa dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ hỗ trợ cho ngành du lịch, đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Trồng trọt: Đến năm 2015, giảm nhẹ tiến tới ổn định diện tích lúa hàng năm khoảng 4.450 ha, giữ ổn định sản lượng lương thực 53.000-55.000 tấn. Phấn đấu năng suất lúa bình quân một vụ giai đoạn 2020 đạt trên 55 tạ/ha; Ứng dụng công nghệ sinh học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển trồng các loại rau, xây dựng và phát triển thương hiệu “Rau an toàn Quảng Yên” có giá trị kinh tế cao. Phát triển trồng trọt và tiêu thụ theo mô hình VietGAP; chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm còn khoảng 35% và tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp tăng lên 5% trong cả giai đoạn quy hoạch.

- Chăn nuôi: Quy hoạch khu giết mổ gia cầm, gia súc tập trung, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp nhằm kiểm soát được dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phấn đấu đàn lợn đến năm 2020 có khoảng 95 ngàn con. Phát triển đàn gia cầm có gần 1 triệu con năm 2020 và 1,5 triệu con vào năm 2030. Tổng sản lượng thịt các loại đạt 10 ngàn tấn năm 2015 và 30 ngàn tấn năm 2020; tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi lên khoảng 50% vào năm 2015, trên 60% vào năm 2020 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp,

- Lâm nghiệp: Giữ ổn định rừng, không tăng diện tích rừng nhưng duy trì độ che phủ rừng 15% để bảo vệ môi sinh môi trường cho thị xã phát triển công nghiệp và đô thị; tạo những đai rừng phòng hộ chắn sóng, chống sạt lở, bảo vệ các công trình bờ, đập ven biển, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;

- Phát triển thủy sản: Áp dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất nuôi thủy sản đạt 25 đến 30 tạ/ha theo hình thức nuôi công nghiệp thâm canh và bán thâm canh vùng Đông Yên Hưng, nâng tổng sản lượng thủy sản (bao gồm cá, ngao, nghêu, sò...) toàn thị xã đạt 25 ngàn tấn vào năm 2020 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân ngành thủy sản khoảng 2,5-4%/năm. Xây dựng một số thương hiệu sản phẩm hải sản, gắn nuôi trồng thủy sản với gìn giữ bảo vệ môi trường.

4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội

a) Giáo dục - đào tạo

- Phát triển giáo dục đào tạo theo hướng tập trung tăng quy mô và chất lượng trường, phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh; phát triển các loại hình đào tạo theo nhu cầu, theo địa chỉ kết hợp chặt chẽ các trường đại học có uy tín để thu hút sinh viên giỏi về công tác tại thị xã. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao phục vụ giảng dạy ở tất cả các cấp học, ngành học, nhất là học ngoại ngữ và tự học.

- Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, mở rộng hình thức liên kết giáo dục - đào tạo, tiếp tục duy trì các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, phát huy vai trò của hội khuyến học, sử dụng hiệu quả quỹ khuyến học trên địa bàn. Nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên, quan tâm đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 khu vực nông nghiệp là 42,3% và phi nông nghiệp là 70%; đến năm 2020 khu vực nông nghiệp là 74,5% và phi nông nghiệp là 97,8%; định hướng đến năm 2030 khu vực nông nghiệp là 89,9% và phi nông nghiệp là 99,3%; nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ quản lý trong khối quản lý Nhà nước và doanh nghiệp.

b) Y tế

- Nâng cao chất lượng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia y tế. Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế công lập, phát triển dịch vụ y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt các chính sách xã hội trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Chủ động thực hiện tốt các chương trình chăm sóc y tế, thực hiện tốt công tác y tế lưu động, kịp thời phát hiện bệnh, khám chữa bệnh cho người có bảo hiểm, người dân ở vùng nông thôn vừa đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ cho y, bác sỹ ở những địa bàn xa trung tâm thị xã.

- Xây dựng hệ thống y tế phục vụ nhân dân đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ khám chữa bệnh; hoàn thành xây dựng bệnh viện Quảng Yên đạt chuẩn hạng 2. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, phối kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại. Tiếp tục củng cố và phát triển y tế cơ sở, đẩy mạnh công tác xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã theo tiêu chí mới

c) Văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông

- Giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng củng cố các thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở;

- Phấn đấu đến năm 2020: 100% người dân thị xã được hưởng thụ các hoạt động văn hóa. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao; xây dựng và hoàn thiện ở thị xã một sân vận động qui mô đủ để tổ chức các sự kiện lớn tại địa bàn thị xã; hoàn thành xây dựng nhà thi đấu, bể bơi, thư viện, nhà văn hóa thiếu nhi đảm bảo đủ cho nhu cầu vui chơi giải trí và khai thác thông tin của người dân.

- Phát triển hạ tầng truyền thông, đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ internet công cộng, rút ngắn khoảng cách về công nghệ số, hoàn thiện hạ tầng dịch vụ chính quyền điện tử; xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin truyền thông cấp xã;

5. Phát triển kết cấu hạ tầng

a) Hạ tầng giao thông.

- Đường bộ: Hoàn thành đường Hạ Long - Hải Phòng kết nối với đường cao tốc 5B Hải Phòng - Hà Nội, xây dựng một số tuyến đấu nối đường Hạ Long - Hải Phòng, gồm: tuyến đấu nối với các đường đối nội khu vực phía nam và phía bắc thị xã, tuyến giao thông đấu nối đường 18A với đường tỉnh 338 - cảng Tiền Phong đi Cát Hải qua kênh Cái Tráp; các tuyến đấu nối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Chợ Rộc - Tân An; phát triển đường giao thông nội thị; xây dựng tuyến tránh đô thị: đường giao thông kết hợp với đê Quảng Yên - Yên Giang, tiếp tục đầu tư nâng cấp 34 km đê biển kết hợp đường giao thông đối nội phía nam thị xã; xây dựng hệ thống bến xe khách Quảng Yên;

- Đường thủy: Cải tạo luồng lạch, bến bãi đối với đường thủy nội địa, phát triển hệ thống bến bãi để trao đổi hàng hóa khu vực Tân An.

- Hệ thống cảng biển: Đến năm 2020 hình thành khu bến tổng hợp quy mô 5 cầu bến cho tàu tải trọng 30.000-50.000DWT, phát triển mạnh cảng biển tại Hà Nam, cảng Tiền Phong, cảng lạch huyện. Phát triển khu công nghiệp - cảng biển và dịch vụ cảng tại khu vực phía Nam đảo Hà Nam với quy mô 1.012 ha gồm phần đất liền 561 ha và phần mặt nước 451 ha.

b) Hạ tầng cấp điện

- Đầu tư nguồn và lưới điện truyền tải nhất là các trạm biến áp 110KV, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định cho nhu cầu tiêu dùng và các khu công nghiệp; duy trì hệ thống đường dây 35KVA hiện tại (đang cấp điện sang khu vực thị trấn Cát Hải - Thành phố Hải Phòng) qua kênh Cái Tráp.

- Giai đoạn đến năm 2015: Nâng công suất trạm tại: Quảng Yên, Đông Mai, Minh Thành, Liên Vị, Liên Hòa…; phát triển lưới điện trung và hạ áp;

- Giai đoạn đến năm 2020: Tiếp tục đầu tư, chuẩn bị công suất và mạng truyền tải tới các khu vực thị xã Quảng Yên, các khu công nghiệp - đô thị mới. Nâng công suất trạm 110kV Chợ Rộc lên (40+25) MVA - 110/35/22kV.

c) Hạ tầng cấp, thoát nước

- Nghiên cứu lập kế hoạch đối với các dự án cấp nước: Dự án Nhà máy cấp nước thị xã Quảng Yên đặt tại phường Minh Thành; Dự án Nhà máy cấp nước khu vực đảo Hà Nam phục vụ 08 xã đảo Hà Nam và Khu công nghiệp dịch vụ tổng hợp - du lịch Đầm Nhà Mạc, dịch vụ thương mại cảng Tiền Phong. Chú trọng quản lý, bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm tự nhiên; nghiên cứu tu bổ, cải tạo đập Yên Lập và lâu dài cần nghiên cứu bổ sung thêm nguồn cấp nước khác từ sông nước ngọt.

- Đảm bảo nước thải sinh hoạt và công nghiệp được xử lý 100% trước khi thải ra sông, suối. Các khu đô thị và khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, nước thải riêng; sử dụng có hiệu quả trạm xử lý nước thải tại phường Quảng Yên và khu vực Hà Nam; Bảo vệ các nguồn nước, xây dựng phương án tổng thể thoát nước và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn. Bảo vệ tốt nguồn tài nguyên nước, phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Hoàn thành nâng cấp 34 km đê biển tại vùng Hà Nam kết hợp với đường giao thông làm tuyến tránh để đảm bảo đời sống của hơn bốn vạn nhân khẩu và an toàn cho nhà đầu tư khi có bão và triều cường, nước biển dâng.

6. Bảo vệ môi trường

- Đối với khu vực đô thị: tuân thủ Nghị quyết 117/2003/NQ-CP về các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường đô thị để làm căn cứ xây dựng các công trình xử lý chất thải, có biện pháp bắt buộc thay đổi công nghệ sản xuất đối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn.

- Đối với khu vực nông thôn: cần đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ, xử lý và sử dụng hợp lý nguồn nước ngọt; cải tạo và xây mới các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh; có biện pháp bảo vệ vùng triều, vùng nước lợ, vùng khơi, sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu và phân hóa học để tránh gây ô nhiễm môi trường và góp phần bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên; phát triển các dải cây xanh, vườn cây ăn quả để cải thiện môi trường sống ở khu vực nông thôn đồng thời tăng thu nhập cho người dân nông thôn.

- Đối với vùng ven biển: thanh tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, điểm du lịch (khách sạn, nhà hàng..), thực hiện kiểm toán môi trường đối với các dự án đã hoạt động để đánh giá hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải; đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường; giám sát việc xả nước thải, chất thải, dầu mỡ từ các tàu thuyền tại vùng biển và hệ thống đường thủy nội địa trong vùng.

7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng

Thường xuyên tăng cường và củng cố an ninh quốc phòng; xây dựng thế trận an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân vững chắc đảm bảo yêu cầu đối phó kịp thời với mọi tình huống bất ngờ xảy ra; chú trọng công tác giáo dục tuyên truyền an ninh - quốc phòng; đẩy mạnh phong trào quần chúng thực hiện và tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội; phối hợp các lực lượng thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội; đảm bảo giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

IV. Tổ chức không gian kinh tế - xã hội

Phát triển thị xã Quảng Yên theo tuyến hành lang phía tây tỉnh Quảng Ninh trong mối liên kết với các huyện, thị, thành phố trong tỉnh.

1. Vùng kinh tế:

1.1. Vùng trung tâm: Là vùng đô thị lõi của Quảng Yên bao gồm 07 xã, phường: Quảng Yên, Yên Giang, Nam Hòa, Cẩm La, Cộng Hòa, Hiệp Hòa, Tiền An gắn với các đô thị Đầm Chanh là vùng phát triển đô thị, dịch vụ - thương mại của thị xã Quảng Yên. Hướng mở rộng của vùng là khu vực Đầm Chanh; Phát triển rau an toàn, cây ăn quả ở xã Tiền An, phường Cộng Hòa với quy mô khoảng trên 600ha, phát triển thương hiệu “rau an toàn Quảng Yên”.

1.2. Vùng kinh tế phía Bắc và Đông Bắc: gồm 06 xã, phường: Hiệp Hòa, Sông Khoai, Đông Mai, Minh Thành, Tân An, Hà An, Hoàng Tân. Cơ cấu kinh tế của vùng này là công nghiệp công nghệ cao và phát triển đô thị. Đây là vùng phát triển các khu công nghiệp tập trung sẵn có và dịch vụ giáo dục - đào tạo. Bên cạnh đó kết hợp du lịch sinh thái tại vùng hồ Yên Lập, Thác Mơ, Khu tưởng niệm Bác Hồ, du lịch Hoàng Tân. Phát triển cây ăn quả và lâm nghiệp cũng là thế mạnh của Minh Thành, Đông Mai, Hà An, Tân An, Hoàng Tân.

1.3. Vùng kinh tế phía Nam và Đông Nam: phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng biển và đô thị sinh thái gồm 06 xã, phường: Yên Hải, Phong Cốc, Phong Hải và Liên Vị, Tiền Phong, Liên Hòa; chủ yếu là sửa chữa tàu biển, phát triển các dịch vụ phục vụ cho các đô thị, phát triển du lịch sinh thái tại khu vực Đầm Nhà Mạc.

2. Không gian du lịch: Đầu tư, tôn tạo và khai thác các điểm nằm trong trục tâm linh của tỉnh và những danh lam thắng cảnh đẹp được xếp hạng của Thị xã như Cụm di tích Bạch Đằng: đền thờ Trần Hưng Đạo - miếu Vua Bà, bãi cọc Bạch Đằng, Đình Phong Cốc...; khu du lịch cao cấp tại đảo Hoàng Tân (quy mô khoảng 500 ha); khu du lịch đảo Quả Xoài (xã Liên Hòa có quy mô khoảng 500 ha)... gắn với du lịch Yên Tử - Đông Triều - vịnh Hạ Long - vịnh Lan Hạ (Cát Bà - Hải Phòng) nhằm từng bước thu hút khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng và văn hóa tâm linh.

3. Không gian đô thị:

- Đô thị trung tâm: Phát triển đô thị theo hướng phát triển về phía Tây dọc theo đường tỉnh lộ 331 đi qua khu vực trung tâm Quảng Yên và hai bên bờ sông Chanh nối liền thị xã Quảng Yên với thành phố Hải Phòng (khu vực Cát Hải, Thủy Nguyên) và kết nối với thành phố Hạ Long. Mở rộng không gian quy hoạch về phía Đông Nam của thị xã nối liền các khu công nghiệp - dịch vụ cảng biển tại xã Tiền Phong với đường cao tốc 5B về hướng đi Hải Phòng. Phấn đấu đến trước năm 2020, toàn bộ bộ mặt đô thị của thị xã sẽ đạt tiêu chuẩn đô thị loại III và nằm trong chuỗi đô thị Quảng Ninh trong tương lai.

- Đô thị phía Tây Nam: Xây dựng và phát triển khu đô thị Đầm nhà Mạc gắn kết với du lịch sinh thái.

- Đô thị phía Đông Bắc: Phát triển đô thị nằm trên Quốc lộ 18A (ở khu vực phường Đông Mai và Minh Thành) gắn với các KCN đang hình thành tại đây tạo thành một trục phát triển công nghiệp - đô thị.

V. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư: Được trình bày trong Phụ lục kèm theo.

VI. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch

1. Giải pháp về nguồn lực

a) Huy động các nguồn đầu tư

Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013-2020 dự kiến khoảng 188.463 tỷ đồng. Để thu hút đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này, cần tập trung các giải pháp cụ thể sau:

- Lựa chọn trọng điểm đầu tư, phân kỳ đầu tư: tập trung ưu tiên đầu tư cho kết cấu hạ tầng, chủ yếu là kết cấu hạ tầng kỹ thuật (gồm giao thông trong đó có giao thông kết nối vùng, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước quy mô tập trung); tiếp đó ưu tiên cho các ngành sản xuất và dịch vụ, trong đó có sản xuất các sản phẩm mới ngành công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp và các sản phẩm dịch vụ có giá trị tăng thêm lớn và thu hút nhiều lao động; ưu tiên cho đầu tư đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư: Tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư; thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính, tập trung thủ tục hành chính; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, trong đó trọng tâm là huy động vốn đầu tư từ bên ngoài theo hình thức liên doanh, liên kết như BOT, BT, BTO, hợp tác công - tư theo các mô hình “lãnh đạo công - quản trị tư” “đầu tư công - quản lý tư” “đầu tư tư - sử dụng công”...

- Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư:

+ Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp để đảm bảo vốn cho các công trình, các dự án trọng điểm. Nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh Quảng Ninh trình Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ưu tiên bố trí nguồn vốn thỏa đáng cho xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn Thị xã Quảng Yên; Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích dự án thông qua đấu thầu, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn; quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất phát triển dự án; quan tâm chính sách giá bất động sản; thực hiện tốt các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư bằng nhiều hình thức;

+ Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đáp ứng 62,7% tổng nhu cầu còn lại thông qua các biện pháp xúc tiến đầu tư; chủ động tìm hiểu, tiếp cận và giới thiệu các dự án đến nhà đầu tư tiềm năng, tích cực tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược. Tạo mọi điều kiện thuận lợi và thông thoáng (chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính) đồng thời tạo dựng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài trong suốt quá trình đầu tư. Xây dựng các kế hoạch thu hút và sử dụng vốn FDI với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp rõ ràng; chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư; đưa vào danh mục các công trình, dự án đã kêu gọi đầu tư trên địa bàn; tuyên truyền, quảng bá xúc tiến đầu tư.

+ Đối với nguồn vốn tín dụng: Nâng cao chất lượng các hoạt động tài chính ngân hàng; bổ sung vốn của các doanh nghiệp và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và vốn đầu tư nước ngoài; mở rộng các hình thức cho vay và các đối tượng cho vay. Áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng thông qua sự can thiệp của nhà nước vào thị trường bằng công cụ lãi suất tín dụng, hướng luồng vốn vào các ngành, các lĩnh vực ưu tiên.

+ Đối với các nguồn vốn khác: Xây dựng các dự án cụ thể để huy động các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế như chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục.

b) Phát triển nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm; chú trọng giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ; mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức, tập trung vào các ngành nghề chế tạo, cơ khí, du lịch, cơ khí sửa chữa tàu biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, logistics...

- Đẩy mạnh phối hợp, liên kết với các Trường đại học, các trung tâm đào tạo, dạy nghề ở Hạ Long, Hà Nội, Hải Phòng. Ưu tiên đào tạo công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong các lĩnh vực điện tử, tin học và các ngành công nghiệp mới khác...; chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ. Nghiên cứu xây dựng các chính sách tạo điều kiện thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc và ổn định nơi ở mới tại địa phương. Dự kiến số người đào tạo và đào tạo lại thời kỳ 2011-2015 là khoảng 75%, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.000-2.500 người.

2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành chính; phát triển khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Nâng cao năng lực quản lý hành chính, tiến hành cải cách hành chính sâu rộng; sử dụng có hiệu quả “Chính quyền điện tử”; xây dựng Trung tâm dịch vụ hành chính công để làm đột phá nâng cao chất lượng cải cách hành chính ở chính quyền thị xã Quảng Yên; nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Nghiên cứu xây dựng các chế độ chính sách hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các tỉnh và số sinh viên giỏi ra trường về công tác tại thị xã; thực hiện tốt công tác một cửa, thường xuyên điều chỉnh thái độ đạo đức, nâng cao cầu tiến, cẩn trọng khi đón tiếp doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân.

- Phát triển khoa học công nghệ: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường; Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ trong và ngoài nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp các ngành trong nước, các tổ chức nước ngoài trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác với các địa bàn lân cận, các tổ chức khoa học, hội nghề nghiệp.

- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước với bảo vệ gìn giữ môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu - nước biển dâng; lập quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng đất hiệu quả đáp ứng nhu cầu bố trí quỹ đất dành cho công nghiệp, phát triển đô thị, an ninh quốc phòng, sản xuất nông nghiệp, dành tỷ trọng hợp lý đất rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn lòng hồ Yên Lập, rừng sinh thái vùng đầm Nhà Mạc.

3. Nhóm giải pháp hợp tác phát triển

Tăng cường hợp tác với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, với các ngành ban của tỉnh và các bộ ngành trung ương nhằm khai thác các lợi thế cạnh tranh của thị xã và mở rộng thị trường cũng như thu hút đầu tư, nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn kỹ thuật và nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động xây dựng chương trình hợp tác về thực hiện quy hoạch, kế hoạch; cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo; đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực; về đầu tư, xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển; hợp tác xây dựng vùng nguyên liệu, khu sản xuất tập trung; xây dựng cơ sở hạ tầng liên vùng; liên kết phát triển du lịch phù hợp đặc thù của mỗi địa phương...

- Quảng Yên hợp tác với các huyện thị trong tỉnh và Hải Phòng trong phát triển giao thông đường bộ đấu nối Hạ Long - Hải Phòng với tuyến 5B cao tốc Hải Phòng - Hà Nội nhằm giảm khoảng cách di chuyển từ Quảng Yên - Hà Nội và giảm khoảng cách từ Quảng Yên đến sân bay Quốc tế Cát Bi (Hải Phòng); phát triển KCN đầm Nhà Mạc gắn với cảng lạch huyện và KCN Đình Vũ, Quảng Yên sẽ được hưởng lợi từ khai thác dịch vụ cảng lạch huyện, phát triển công nghiệp phụ trợ, phát triển du lịch sinh thái và hình thành khu đô thị mới; Phát triển cảng Tiền Phong hỗ trợ cảng Lạch Huyện;

- Phát triển các tour du lịch, liên kết du lịch Tuần Châu Vịnh Hạ Long - Quảng Yên - Cát Bà Cát Hải - Uông Bí - Đông Triều.

- Quảng Yên nằm ở giữa 3 thành phố Hạ Long, Uông Bí, Hải Phòng có thể cung cấp các sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ; hợp tác thu hút đầu tư, nguồn lao động tay nghề cao; trong giáo dục đào tạo chuyên môn phát triển kinh tế, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường...; và Quảng Yên có thể vươn ra các huyện thị khác trong tỉnh và ngoài tỉnh trên tất cả các lĩnh vực.

VII. Tổ chức và giám sát thực hiện Quy hoạch

1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, Thị xã cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát, kiểm tra đạt kết quả.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát lại quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng thời kỳ. Các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý mạnh và độc lập để triển khai thực hiện thành công công cuộc đổi mới của thị xã Quảng Yên và của tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là định hướng cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong Quy hoạch này, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt theo thẩm quyền và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và các quy hoạch, đề án của thị xã, quy hoạch các điểm dân cư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.

2. Xây dựng, đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.

3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.

Điều 4. Các sở, ban, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quy hoạch, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên triển khai các bước tiếp theo đảm bảo quy định hiện hành. Phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên trong quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; trong việc nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong từng giai đoạn; hỗ trợ thị xã Quảng Yên trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch; Đẩy nhanh đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô và có vai trò quan trọng, động lực đã được quyết định đầu tư.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 10/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Hưng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

Điều 6. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Các đ/c lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các đ/c chuyên viên;
- Lưu: VT, KSTT, QH3;
20b-QĐ03-08

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2013-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1791/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

TT

Tên dự án

I

Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp

1

Hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp

1

Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị thông minh phía Bắc và Tây bắc thị xã

2

Dự án đầu tư hạ tầng KCN dịch vụ tổng hợp đô thị và du lịch sinh thái đầm Nhà Mạc

3

Cảng Tiền Phong

4

Khu công nghiệp phức hợp - cảng dịch vụ Tiền Phong

5

Tuyến đường sắt kép - Uông Bí - KCN đầm Nhà Mạc

6

Dự án đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp - TTCN trên địa bàn thị xã

2

Hạ tầng kỹ thuật đô thị

1

Dự án xây dựng hệ thống bến xe thị xã Quảng Yên

2

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị mở rộng trung tâm đô thị thị xã Quảng Yên (trong đó có tuyến tránh đô thị nối đường Tỉnh lộ 331 với Tỉnh lộ 338)

3

Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường nối Cảng Tiền Phong với đường đấu nối Hạ Long - Hải Phòng với đường 5B

4

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trung tâm các phường

5

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu đô thị Đầm Chanh, hạ tầng khu đô thị hai bên bờ Sông Chanh

6

Dự án cầu Phà Rừng nối tuyến đô thị

7

Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất Khu vực Hà Nam, trung tâm thị xã Quảng Yên (02 Nhà máy)

8

Xử lý nước thải sinh hoạt thị xã Quảng Yên, Khu vực Hà Nam

9

Nâng cấp, cải tạo Bến Ngự

II

Lĩnh vực sản xuất công nghiệp

1

Các dự án thành phần công nghiệp, công nghệ cao tại khu công nghiệp Đông Mai

2

Các dự án thành phần tại khu công nghiệp, công nghệ cao tại khu công nghiệp dịch vụ phía tây bắc và phía bắc thị xã

3

Các dự án thành phần công nghiệp, công nghệ cao tại khu công nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc

4

Dự án công nghiệp phụ trợ

5

Dự án xây dựng nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm

III

Phát triển hạ tầng xã hội và thương mại, dịch vụ, du lịch

1

Khu du lịch sinh thái và sân golf đảo Hoàng Tân:

2

Khu du lịch đảo Quả Soài

3

Khu cảng xăng dầu Quả Muỗm

4

Các hạng mục công trình văn hóa thể thao

5

Dự án Cụm Di tích Bạch Đằng bao gồm các hạng mục dự án thành phần

IV

Lĩnh vực nông nghiệp

1

Mở rộng sản xuất sản phẩm rau an toàn gắn với thương hiệu

2

Sản xuất lúa, giống lúa trên cánh đồng mẫu lớn tập trung

3

Dự án nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.