UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1796/2007/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 07 tháng 9 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg , ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT, ngày 30/8/2006 của Liên bộ: Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính – Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 192/TTr-BDT ngày 22/6/2006 và Văn bản thẩm định số 1243/TP-VB, ngày 18/6/2007 của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Chương trình 135 giai đoạn II).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban dân tộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện hưởng Chương trình 135 giai đoạn II và các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những Quy định của tỉnh trước đây trái với Quy định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1796/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Nguyên tắc phân bổ nguồn vốn; quy hoạch xây dựng công trình cơ sở hạ tầng; quy trình, hình thức chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; công tác duy tu bảo dưỡng công trình; tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án cấp xã và Ban giám sát xã.
2. Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, xã được hưởng Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi chung là Chương trình 135 giai đoạn II).
Điều 2. Chương trình 135 giai đoạn II là chương trình mục tiêu do Chính phủ chủ trì nhằm hỗ trợ trực tiếp cho các xã và xóm, bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Không được dùng nguồn lực của Chương trình 135 giai đoạn II vào những dự án, chương trình khác trái với mục tiêu và phạm vi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg , ngày 10/01/2006.
Điều 3. Chương trình 135 giai đoạn II được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động đóng góp, trong đó Ngân sách Trung ương là hỗ trợ. Các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội cần nỗ lực huy động sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức, các tầng lớp dân cư trong và ngoài tỉnh, đảm bảo thực hiện sự lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án, chính sách khác trên địa bàn với nguyên tắc không trùng lặp, có sự ưu tiên đầu tư cho Chương trình 135 giai đoạn II.
Điều 4. Việc quản lý và thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II tại xã, thôn bản phải được đặt dưới sự giám sát trực tiếp của nhân dân xã, thôn bản đó.
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các xã và tăng cường phân cấp cho xã quản lý từng dự án của Chương trình 135 giai đoạn II.
Điều 5. Nguyên tắc phân bổ nguồn vốn.
1. Chỉ bố trí nguồn vốn của Chương trình 135 hàng năm theo các xã, xóm đã có các dự án, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí nguồn vốn phải ưu tiên đầu tư tập trung cho các xã, xóm bản đặc biệt khó khăn hơn, không đầu tư dàn trải nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo.
3. Chỉ bố trí vốn đầu tư cho các công trình phục vụ cho nhiều hộ dân sinh sống tập trung và ưu tiên cho các công trình có tác động trực tiếp đến việc thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống của đồng bào.
4. Kinh phí chi cho hoạt động của cơ quan chỉ đạo chương trình các cấp hàng năm bằng 0,5% tổng kinh phí Ngân sách Trung ương hỗ trợ hàng năm cho Chương trình 135, trong đó chi ở tỉnh 0,2%, cấp huyện và cấp xã 0,3%. Mức cụ thể cho cấp xã do Ủy ban nhân dân huyện quy định.
Điều 6. Quy hoạch xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.
Các xã thuộc Chương trình 135 phải lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng có liên quan ở tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện và phê duyệt quy hoạch xây dựng theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT, ngày 30/8/2006 của Liên bộ: Uỷ ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với các xã mới được bổ sung vào Chương trình và xã chuyển tiếp chưa có quy hoạch phải tổ chức ngay việc lập quy hoạch xây dựng.
Đối với các xã chuyển tiếp đã có quy hoạch phải tổ chức rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch cho phù hợp.
Khi lập quy hoạch mới hoặc điều chỉnh quy hoạch đã có phải căn cứ vào nguồn lực đầu tư từ nay đến năm 2010 (trên cơ sở thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, trong đó định mức vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương là 700 triệu đồng/xã/năm) và nhu cầu vốn để trả nợ các công trình đã và đang xây dựng.
Điều 7. Quy trình, hình thức chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng.
1. Chọn nhà thầu xây lắp là các doanh nghiệp theo hình thức chỉ định thầu xây dựng (chỉ áp dụng cho công trình được chỉ định thầu theo quy định). Quy trình tuyển chọn gồm các bước chính:
a) Ban quản lý dự án thông báo công khai tại nơi công cộng, trên đài, báo và truyền hình địa phương, gửi thư cho các nhà thầu trước 10 ngày về các thông tin của công trình và điều kiện tuyển chọn, thời gian và địa điểm nhận hồ sơ dự thầu.
b) Kiểm tra và nhận hồ sơ dự thầu của các nhà thầu xây lắp.
c) Nghiên cứu, đánh giá năng lực qua các hồ sơ dự thầu.
d) Tổ chức lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực phù hợp nhất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định, trong đó :
Ưu tiên các doanh nghiệp xây lắp tại địa phương đã tham gia xây dựng công trình tương tự trên địa bàn đảm bảo kỹ, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ và hiệu quả.
Không chọn các nhà thầu chưa chấp hành đầy đủ các quy định về nghiệm thu, quyết toán các công trình trước đó theo đúng quy định.
2. Hợp đồng xây dựng với các nhà thầu xây lắp là các doanh nghiệp.
a) Hợp đồng xây dựng được ký kết sau khi bên giao thầu (chủ đầu tư) hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
b) Quy trình, nội dung thực hiện theo Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 8. Công tác duy tu bảo dưỡng công trình hạ tầng
a) Các công trình sau khi nghiệm thu đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao công trình cho Ủy ban nhân dân xã để xã giao cho xóm bản, đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng trong việc duy tu bảo dưỡng vận hành công trình và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với các công trình: giao thông, thủy lợi, cấp nước, cấp điện sinh hoạt, chợ… phải thành lập ban (hoặc tổ) vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình, thực hiện thu phí và sử dụng theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Hoạt động của Ban quản lý dự án cấp xã và Ban giám sát xã.
1. Hoạt động của Ban quản lý dự án cấp xã.
Ban quản lý dự án cấp xã làm nhiệm vụ quản lý chung các dự án, chính sách trên địa bàn được Ủy ban nhân dân huyện giao, có nhiệm vụ cụ thể theo quy định đối với từng dự án và có nhiệm vụ chung như sau:
a) Xây dựng mục tiêu, kế hoạch, biện pháp thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện các dự án, chính sách được Ủy ban nhân dân huyện giao theo từng tháng, quý, năm để thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
b) Lựa chọn các đối tác để cung cấp dịch vụ theo từng dự án như: vật tư, hàng hóa, thiết bị, xây dựng công trình… và ký kết hợp đồng thực hiện.
c) Thực hiện việc quản lý, kiểm tra, giám sát thường xuyên, để đảm bảo chất lượng, tiến độ các nội dung của dự án.
d) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn.
đ) Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác, các chương trình đầu tư khác với Chương trình 135 giai đoạn II.
e) Hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân thực hiện đúng quy định của chương trình và Quy chế dân chủ ở cơ sở.
g) Thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện.
h) Nghiệm thu, thanh quyết toán theo các quy định hiện hành của từng dự án.
i) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đề nghị thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện chương trình.
2. Tổ chức và hoạt động của Ban giám sát xã.
a) Thẩm quyền quyết định thành lập: Ban giám sát xã do Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập.
b) Thành phần Ban giám sát gồm có Trưởng ban là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân xã và các thành viên khác là đại diện Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đại diện các xóm, bản. Ngoài ra, có thể thêm đại diện của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công trình như: Trường học, Trạm xá...
Thành viên Ban giám sát xã không đồng thời là thành viên của Ban quán lý dự án xã.
c) Nhiệm vụ của Ban giám sát xã:
Ban giám sát xã có nhiệm vụ giám sát toàn bộ việc thực hiện các dự án, các chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn xã (cả phần huyện làm chủ đầu tư trên địa bàn xã), bao gồm: giám sát việc lựa chọn xây dựng dự án; giám sát việc thực hiện các dự án, các chính sách; giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong thực hiện các dự án, chính sách, bình chọn đối tượng được hưởng chính sách; giám sát việc chi tiêu, mua bán vật tư tài sản; giám sát nghiệm thu thanh quyết toán.
Trưởng Ban giám sát chịu trách nhiệm xây dựng lịch trình hoạt động và phân công cụ thể các thành viên trong Ban giám sát.
Đối với công trình xây dựng: thực hiện giám sát từ khâu chuẩn bị đầu tư đến nghiệm thu bàn giao công trình gồm:
- Giám sát khảo sát địa hình, địa vật, chọn địa điểm, trực tiếp thông báo hoặc yêu cầu chủ đầu tư thông báo các thông tin về đầu tư cho cộng đồng biết.
- Giám sát việc đền bù thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
- Giám sát lao động địa phương được trả công khi tham gia xây dựng công trình và lao động đóng góp của địa phương cho công trình (nếu có).
- Phối hợp với tư vấn giám sát công trình, chủ đầu tư giám sát kiểm tra thi công xây dựng công trình về khối lượng, chất lượng, tiến độ về chủng loại vật tư và hạng mục công trình thường xuyên liên tục từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành việc xây dựng công trình một cách khách quan, trung thực không vụ lợi.
- Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư đúng thiết kế trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Tham gia thành phần nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu tổng thể công trình.
d) Quyền hạn của Ban giám sát xã:
- Được yêu cầu Ban quản lý dự án xã cho biết kế hoạch hàng năm nhà nước giao, các chính sách liên quan, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, chủ đầu tư, các nhà thầu; báo cáo, giải trình cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến và cung cấp thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện các dự án, chính sách và đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết.
- Kiến nghị với chủ đầu tư và các cấp có thẩm quyền xử lý việc thực hiện các dự án, chính sách, thi công công trình khi thực hiện không đúng mục tiêu, có sự cố hoặc xét thấy việc thực hiện, thi công không đảm bảo về khối lượng, chất lượng và tiến độ.
- Ký biên bản nghiệm thu theo giai đoạn và nghiệm thu toàn bộ các dự án, chính sách và công trình xây dựng. Biên bản do chủ đầu tư và nhà thầu cùng lập.
Điều 10. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành.
1. Ban Dân tộc tỉnh: Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các ngành của tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chương trình và có nhiệm vụ:
a) Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện từng năm trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 cho từng huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.
c) Trên cơ sở các quy định của Trung ương và của tỉnh, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung hướng dẫn phù hợp với điều kiện của địa phương.
d) Thực hiện một số nội dung của dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
đ) Chủ trì giúp Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, hướng dẫn các huyện về thời gian, nội dung, mẫu biểu thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp báo cáo theo quy định của tỉnh và cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
a) Phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan thường trực bố trí kế hoạch vốn cho các dự án của chương trình, tổng hợp phương án phân bổ vốn của chương trình theo thẩm quyền và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ trì phối hợp với các ngành huy động lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình 135.
3. Sở Tài chính :
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, cơ quan thường trực bố trí nguồn ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác cho các dự án, chính sách của chương trình, hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán nguồn vốn đầu tư công trình hoàn thành, hướng dẫn thủ tục thực hiện ghi thu, ghi chi giá trị đóng góp của nhân dân.
b) Thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh.
a) Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các huyện thực hiện việc quản lý và cấp phát vốn của chương trình.
b) Kiểm tra, giám sát việc cấp phát vốn của Kho bạc Nhà nước các huyện, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và tổng hợp báo cáo theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan thường trực, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình cấp phát vốn và thanh quyết toán công trình.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Theo dõi chỉ đạo các huyện về: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất của ngành.
6. Sở Xây dựng.
a) Phối hợp với cơ quan thường trực Chương trình 135, giám sát kiểm tra thực hiện việc xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 theo quy định.
b) Hướng dẫn việc lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 của xã.
Điều 11. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện.
1. Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả chương trình trên địa bàn huyện.
2. Căn cứ vào mục tiêu của Chương trình 135 và điều kiện thực tế của huyện, chỉ đạo các xã xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc chương trình để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả chương trình trên địa bàn huyện.
3. Chỉ đạo các phòng chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân các xã được hưởng Chương trình 135 giai đoạn II thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình.
4. Chỉ đạo các phòng chức năng, Ủy ban nhân dân các xã tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và cộng đồng tham gia giám sát thực hiện chương trình
5. Chỉ đạo các phòng chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân các xã thực hiện kế hoạch hàng năm đảm bảo tiến độ, quản lý sử dụng nguồn vốn đúng quy định và huy động nhân dân tham gia đóng góp, xây dựng các công trình thuộc Chương trình 135 trên địa bàn.
6. Giao cho Phòng Dân tộc - Tôn giáo làm cơ quan thường trực Chương trình 135 của huyện. Cơ quan thường trực huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình và kết thực hiện chương trình theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm.
Điều 12. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các xã.
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn xã được Ủy ban nhân dân huyện giao và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức huy động nhân dân tham gia đóng góp và giám sát xây dựng các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 trên địa bàn.
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Đối với các hành vi vi phạm trong thực hiện Chương trình thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành ở Trung ương và quy định này để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ảnh về cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II của tỉnh (Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 308/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Quyết định 73/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lí thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2008 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ ban Dân tộc - Bộ kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài Chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 5 Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 308/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Quyết định 73/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lí thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2008 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành