ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2004/QĐ-UB | Hưng Yên, ngày 23 tháng 04 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban hành kèm theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Hưng Yên tại Tờ trình số 16/TT ngày 9/4/2004.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công nhiệm vụ, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện một số công việc chủ yếu trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
A- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1- Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư
Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của năm kế hoạch để trỉnh UBND tỉnh xem xét quyết định.
Thời gian thực hiện trong quý II của năm trước.
2- Lập dự án đầu tư
Chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư.
Đối với một số chủ đầu tư nếu có đủ năng lực, nếu tự thực hiện lập dự án đầu tư, phải được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định giao nhiệm vụ.
Thời gian lập thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư các công trình của năm kế hoạch phải được thực hiện xong trong quý III của năm trước.
Các dự án có tổng mức đầu tưu nhỏ hơn 1 tỷ đồng không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi mà hcir lập báo cáo đầu tư, thiết kế dự toán.
3- Thẩm định dự án đầu tư
3.1- Sở kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền Quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh. Có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên ngành (đối với dự án đầu tư xây dựng) và các cơ quan có liên quan đến nội dung thẩm định dự án.
3.2- Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã chỉ định phòng chuyên môn trực thuộc thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thuôc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn (bao gồm cả các khoản bổ sung từ vốn ngân sách nhà nước tập trung của tỉnh).
Trong các trường hợp cần thiết Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp thẩm định các dự án đầu tư theo đề nghị của UBND cấp huyện, thị xã.
4- Quyết định đầu tư (phê duyệt dự án đầu tư)
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh có mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng có trong danh mục đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung của tỉnh phân bổ cho huyện, thị xã theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh) có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng và có trong danh mục chuẩn bị đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dựa án trong phạm vi ngân sách xã (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư đến 300 triệu đồng và có danh mục chuẩn bị đầu tư được UBND cấp huyện phê duyệt.
5- Lập, trình duyệt và công bố kết quả đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư trình UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp đầu tiên của năm kế hoạch.
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư và công bố để các chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
B- Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng một số công việc chủ yếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư như sau :
1- Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
1.1- Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình của dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các sở :
Sở xây dựng: Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (bao gồm cả các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản).
Sở Giao thông vận tải: Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo thuộc các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải.
Sở Nông nghiệp và PTNN: Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo thuộc các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành thủy lợi.
Sở Công nghiệp: Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo thuộc các dự án đầu tư xây dựng lưới điện.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều hạng mục công trình thuộc các chuyên ngành khác nhau, chủ đầu tư công trình thiết kế kỹ thuật - dự toán hạng mục công trình chuyên ngành đến sở, ngành có chức năng thẩm định.
1.2- Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình của dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, thị xã, xã phường, thị trấn giao cho phòng chức năng có chuyên môn phù hợp của huyện, thị xã thẩm định.
Trong trường hợp cần thiết Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên ngành giúp thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình của dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đề nghị của UBND cấp huyện, thị xã.
2- Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán sau khi được cơ quan chuyên môn trực thuộc thẩm định.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng và các sở xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế - dự toán các công trình xây dựng của ccas dự án do Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
Giám đốc Sở Xây dựng và các sở xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về các quyết định của mình.
C- Phân công nhiệm vụ thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng như sau:
1- Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các công trình của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn sự nghiêp, vốn chương trình mục tiêu có tính chất xây dựng) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính - Vật giá thực hiện.
2- Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các công trình của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn sự nghiêp, vốn chương trình mục tiêu có tính chất xây dựng) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn giao cho phòng Tài chính kế hoạch thương mại trực thuộc huyện, thị xã thực hiện.
3- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Người có thẩm quyền Quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
D- Phân cấp cấp giấy phép xây dựng
UBND tỉnh ủy quyền việc cấp giấy phép xây dựng như sau:
1- Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình nhà ở tư nhân)
2- Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở tư nhân trên địa bàn các đô thị (thị xã, thị trấn, thị tứ).
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho UBND cấp huyện, thị xã trong việc cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở tư nhân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giám đốc các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các đơn vị, cơ sở và các đối tượng có liên quan đến đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ bản quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ; các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các điều khoản về phân công nhiệm vụ, phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trong quyết định này.
Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền, phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định số 50/2003/QĐ-UB ngày 21/8/2003 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành và các đơn vị kinh tế - xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 21/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2016/QĐ-UBND về thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre và Quyết định 07/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh
- 3 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 7 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 1 Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 21/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2016/QĐ-UBND về thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre và Quyết định 07/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái