UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2007/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 07 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 cuả Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tại Tờ trình số 46/TTr-SVHTT ngày 21/5/2007 và ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 160/SNV ngày 19/3/2007; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 294/STP-XD&KTVB ngày 09 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, thông tin, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa - thông tin. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Văn hóa - Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 3. Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa - Thông tin được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin ở địa phương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin
1. Lãnh đạo Sở Văn hóa - Thông tin gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin:
2.1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý nghiệp vụ;
- Phòng Văn hóa cơ sở.
2.2. Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Thư viện Cà Mau;
- Bảo tàng Cà Mau;
- Công viên Văn hóa Cà Mau;
- Trung tâm Văn hóa Thông tin;
- Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật;
- Đoàn Cải lương Hương Tràm;
- Đội Thông tin - Văn nghệ Khmer.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp của Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở Văn hóa - Thông tin
1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc và tính chất, đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa - thông tin của tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế của Sở.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Văn hóa - Thông tin phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và lĩnh vực văn hóa - thông tin trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa - Thông tin và trước pháp luật.
2. Phó Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các mặt hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
5. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ của Sở Văn hóa - Thông tin.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa - Thông tin quy định và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Bộ Văn hóa - Thông tin
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Bộ Văn hóa - Thông tin là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Văn hóa - Thông tin đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin ở địa phương về Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, Sở Văn hóa - Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực văn hóa - thông tin, về tổ chức, biên chế và các mặt công tác có liên quan đến lĩnh vực văn hóa - thông tin. Trong quá trình hoạt động, Sở Văn hóa - Thông tin giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động lĩnh vực văn hóa - thông tin trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa - thông tin. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực văn hóa - thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa - thông tin và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch lĩnh vực văn hóa - thông tin thống nhất từ Trung ương, tỉnh đến huyện và cấp cơ sở.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Văn hóa - Thông tin hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.
- 1 Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 3 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thông tin và truyền thông kèm theo Quyết định 52/2008/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 20/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam
- 6 Quyết định 120/2005/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá Thông do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Quyết định 1920/2005/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hải Dương
- 9 Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương do Bộ Văn hoá,Thông tin - Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12 Luật Thanh tra 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thông tin và truyền thông kèm theo Quyết định 52/2008/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 20/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam
- 6 Quyết định 120/2005/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá Thông do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Quyết định 1920/2005/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hải Dương