UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 10 tháng 8 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật lao động về dạy nghề;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 73/TTr-LĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2009 về việc đề nghị ban hành Quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ sở dạy nghề và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái bao gồm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành khác có liên quan; Cục thống kê tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Mục tiêu của quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề
1. Nâng cao trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cơ quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Xây dựng và hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo cho việc xác định mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở vững chắc cho việc xác định mục tiêu nâng cao chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện phân công, phân cấp cụ thể trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong lĩnh vực quản lý dạy nghề ở từng địa phương.
4. Cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động dạy nghề được thường xuyên, liên tục, làm cơ sở để theo dõi, đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh từ đó tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra các chiến lược đúng đắn về phát triển nguồn nhân lực.
5. Đầu tư tăng cường năng lực dạy nghề, ổn định đội ngũ cho các cơ sở dạy nghề công lập được thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan để đảm bảo theo lộ trình, tạo cơ sở vững chắc để các cơ sở dạy nghề đáp ứng tốt nhu cầu học nghề tại chỗ của lao động địa phương.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DẠY NGHỀ
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề; các chương trình, dự án, đề án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề như: Tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình dạy nghề; quy chế tuyển sinh học nghề; quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề của các cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào các quy định của nhà nước, xây dựng kế hoạch về số lượng, tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ, giáo viên của các cơ sở dạy nghề. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng định mức về cơ cấu tổ chức và biên chế cán bộ làm công tác quản lý dạy nghề, giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh triển khai thực hiện xã hội hoá dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy trách nhiệm toàn xã hội, tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, tạo điều kiện cho toàn xã hội được tiếp cận và thụ hưởng thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao.
6. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dạy nghề, xây dựng quy định về việc sử dụng lao động qua đào tạo nghề, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề.
7. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề, Trường dạy nghề, các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở khác có hoạt động dạy nghề và quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với các trường Cao đẳng nghề (do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập).
8. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý các cơ sở dạy nghề:
a) Việc thành lập các cơ sở dạy nghề, đăng ký hoạt động dạy nghề, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định. Hướng dẫn các Trường dạy nghề xây dựng điều lệ, hướng dẫn các Trung tâm dạy nghề xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh học nghề, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tuyển sinh học nghề hàng năm của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục dạy nghề).
c) Thủ tục, trình tự bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi công nhận, từ chức Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp nghề và giám đốc Trung tâm dạy nghề để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
d) Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thuộc tỉnh quản lý tự đánh giá xếp hạng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận hạng đối với các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thuộc quyền quản lý thực hiện tự kiểm định chất lượng dạy nghề và phối hợp với Tổng cục dạy nghề trong hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
f) Tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề theo thẩm quyền.
9. Đề nghị Tổng cục dạy nghề cấp giấy phép thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề đối với các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý.
10. Quản lý việc biên soạn và sử dụng chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy dùng trong dạy nghề; quản lý việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề.
11. Khảo sát, lập kế hoạch đào tạo nghề của các huyện, thị xã, thành phố hàng năm. Xác định mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tỉnh Yên Bái theo từng giai đoạn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện hàng năm.
12. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc in, quản lý, cấp bằng, chứng chỉ nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo Tổng cục dạy nghề theo định kỳ.
13. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề theo thẩm quyền.
14. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề, công tác thông tin tuyên truyền về dạy nghề theo quy định.
15. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về dạy nghề khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo thẩm quyền quy định của nhà nước; báo cáo mục tiêu kế hoạch đào tạo nghề và đào tạo bồi dưỡng khác, mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo theo từng giai đoạn; kết quả tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm; báo cáo về nguồn nhân lực qua đào tạo của tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 1 năm và báo cáo theo giai đoạn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thời gian định kỳ gửi báo cáo là ngày 30/6 và ngày 15/12 hàng năm.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và công tác hướng nghiệp dạy nghề để tăng quy mô học sinh theo học nghề. Cung cấp thông tin báo cáo số lượng, cơ cấu học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; số học sinh, sinh viên được đào tạo bậc Trung cấp, Cao đẳng, Đại học hàng năm.
3. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện hướng dẫn các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền giáo dục học nghề và hướng nghiệp dạy nghề.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn từ kinh phí Ngân sách hàng năm cho lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo các nội dung đầu tư và lộ trình đầu tư của các Đề án, dự án dạy nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy, biên chế đội ngũ và các nội dung khác có liên quan đến con người của các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và các quy định của Nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh Xã hội quản lý hoạt động đào tạo các nghề có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải gồm lái xe cơ giới đường bộ, điều khiển xe máy chuyên dùng thi công, điều khiển phương tiện vận tải thuỷ...Hai Sở thống nhất nội dung, cách thức quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn để quản lý, giám sát chất lượng đào tạo, đảm bảo tuân thủ quy trình đào tạo do Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề đối với lao động thuộc lĩnh vực ngành quản lý được quy định tại Điều 9.
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan thống kê hàng năm số lao động thuộc lĩnh vực ngành quản lý được đào tạo nghề hàng năm theo các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề (từ 3 tháng đến dưới 1 năm) và dạy nghề thường xuyên (từ 01 tháng đến 03 tháng);
2. Xác định nhu cầu đào tạo nghề của lực lượng lao động; kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thuộc lĩnh vực ngành quản lý (chia theo các trình độ) hàng năm và theo từng giai đoạn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để có căn cứ tổng hợp xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, đề án dạy nghề cho lao động thuộc các nhóm ngành kinh tế nông lâm nghiệp; công nghiệp, xây dựng, giao thông; thương mại, du lịch báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề đối với lao động thuộc lĩnh vực ngành quản lý được quy định tại Điều 9.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dạy nghề
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc trao đổi, cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động đào tạo nghề và đào tạo, bồi dưỡng khác theo định kỳ 6 tháng, 1 năm để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tỉnh Yên Bái hàng năm.
2. Các Sở, ban, ngành có các cơ sở dạy nghề trực thuộc; được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao thực hiện các chương trình, dự án, đề án dạy nghề hoặc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng khác cho lực lượng lao động của ngành, tổng hợp báo cáo kết quả đào tạo thực hiện hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Các Sở, ban, ngành khi xây dựng các chương trình, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải xây dựng chi tiết phương án, nhu cầu sử dụng lực lượng lao động qua đào tạo, lực lượng lao động qua đào tạo nghề kèm theo để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ tổng hợp xác định nhu cầu đào tạo chung toàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá dạy nghề, phát triển loại hình cơ sở dạy nghề tư thục.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tham gia ý kiến thẩm định chương trình, giáo trình các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực chuyên ngành của các cơ sở dạy nghề. Bố trí đội ngũ giáo viên, cán bộ, kỹ sư có trình độ tham gia giảng dạy trong điều kiện thiếu giáo viên dạy nghề của một số ngành chuyên môn kỹ thuật, mặt khác để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng thực tế cho học sinh học nghề.
6. Phối hợp thực hiện công tác thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề, thông tin tuyên truyền về dạy nghề, cung cấp thông tin về thực trạng nguồn nhân lực của ngành, nhu cầu sử dụng nhân lực qua đào tạo thuộc ngành quản lý theo quy mô, cơ cấu, trình độ đào tạo hàng năm làm cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo nghề phục vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục thống kê tỉnh
1. Có trách nhiệm thống kê, báo cáo quy mô lực lượng lao động của tỉnh, tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố để làm căn cứ xác định tỷ lệ lao động qua đào tạo.
2. Thống kê hàng năm tổng số lao động đã qua đào tạo của tỉnh và của các huyện, thị, thành phố. Chia theo cơ cấu các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp; công nghiệp, xây dựng, giao thông; thương mại dịch vụ của tỉnh và cơ cấu trình độ Đại học; Cao đẳng (chia ra Cao đẳng, Cao đẳng nghề); Trung cấp (chia ra Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề); Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên, đào tạo bồi dưỡng khác (từ 1 tháng đến dưới 1 năm).
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Công tác thống kê, báo cáo hàng năm và theo từng giai đoạn:
a) Tổng số lao động qua đào tạo của các huyện, thị, thành phố; chia theo cơ cấu các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp; công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải; thương mại dịch vụ và cơ cấu trình độ Đại học; Cao đẳng (chia ra Cao đẳng, Cao đẳng nghề); Trung cấp (chia ra Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề); Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên, đào tạo bồi dưỡng khác (từ 1 tháng đến dưới 1 năm).
b) Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề hàng năm, mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề theo từng giai đoạn của các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Yêu cầu Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê, đánh giá, báo cáo số lao động được học nghề, có nhu cầu học nghề hàng năm; các Phòng chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê báo cáo thực trạng nguồn nhân lực của ngành, tình hình lao động qua đào tạo nghề và đào tạo bồi dưỡng khác theo từng lĩnh vực ngành nghề, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và đào tạo bồi dưỡng khác của ngành.
2. Chỉ đạo hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố trong lĩnh vực dạy nghề:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trung tâm dạy nghề thuộc quyền quản lý tổ chức khảo sát, xây dựng nhu cầu đào tạo nghề, hướng dẫn đăng ký tuyển sinh học nghề, cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ dạy nghề của Đảng và Nhà nước, thông tin về hoạt động dạy nghề của tỉnh. Triển khai các nội dung thông tin tuyên truyền về dạy nghề; chủ trương, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề của Đảng và Nhà nước, nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động trong và ngoài nước đối với lực lượng lao động kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ.
b) Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghề của địa phương theo định kỳ.
c) Các phòng chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và đào tạo bồi dưỡng khác theo lĩnh vực ngành nghề, trình độ đào tạo hàng năm và theo từng giai đoạn.
3. Tổ chức xây dựng và phê duyệt chỉ tiêu đào tạo nghề hàng năm cho lao động địa phương theo các cấp trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo, loại hình đào tạo để tổng hợp toàn tỉnh.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí; bố trí đủ quỹ đất cho các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn theo phân cấp quản lý, tổ chức giải phóng mặt bằng, đền bù tái định cư, bố trí kinh phí san tạo mặt bằng để tiếp nhận, triển khai dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc quy hoạch, xây dựng và sử dụng cán bộ thuộc Trung tâm dạy nghề cấp huyện theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án đào tạo nghề hàng năm phục vụ các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả triển khai dạy nghề cho lao động địa phương hàng năm.
6. Chủ động đề xuất ý kiến để xây dựng cơ chế chính sách đặc thù ưu tiên đào tạo nghề cho lao động thuộc vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số; cơ chế chính sách quy định về sử dụng lao động qua đào tạo nghề, chính sách khuyến khích phát triển dạy nghề, học nghề của địa phương.
7. Chỉ đạo đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác xã hội hoá dạy nghề trên địa bàn quản lý. Khuyến khích thu hút nguồn lực vật chất và tiềm năng trí tuệ trong nhân dân để phát triển hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho người dân địa phương được tiếp cận và thụ hưởng thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao.
8. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thuộc các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc, người nghèo, đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động của địa phương... Tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề của địa phương phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo.
9. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về dạy nghề theo quy định của pháp luật.
10. Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân công cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo về tổ chức và hoạt động dạy nghề theo quy định; Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về dạy nghề để tạo sự chuyển biến tích cực thay đổi tâm lý học nghề trong nhân dân, nâng cao số lượng học sinh học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh.
11. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định của Nhà nước.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là đầu mối thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các trường Cao đẳng nghề (do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập), trường Trung cấp nghề, các Trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có hoạt động dạy nghề.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này./.
- 1 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ, một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành sau hệ thống hóa kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 3 Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019