ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 27 tháng 9 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 89/TTr-STP ngày 01 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Phú Thọ; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này xác định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là đăng ký giao dịch bảo đảm) trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, bao gồm: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Những nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Quy định cụ thể các nội dung phối hợp và trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND và các cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật; phân định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp hoạt động quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Đảm bảo các yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được giải quyết kịp thời, khách quan, hiệu quả.
Điều 3. Nội dung công tác phối hợp.
1. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Chỉ đạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tham mưu, xây dựng dự thảo, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản QPPL theo thẩm quyền; kiểm tra, rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm; bố trí nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Theo dõi và kiểm tra định kỳ, đột xuất về tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc các Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký); phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm của tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và các Bộ ngành có liên quan.
1. Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật trong cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức hộ gia đình và cá nhân ký kết thực hiện giao dịch bảo đảm, an toàn, đúng pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm, tổ chức ký kết liên ngành các văn bản để thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức tín dụng, các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Chỉ đạo các Văn phòng đăng ký thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi có vêu cầu.
3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp trong việc xây dựng Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm; thường xuyên cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm; chỉ đạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, đấu giá viên, cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định có liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm, đồng thời chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm đảm bảo tính an toàn cho các hợp đồng, giao dịch có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, đấu giá viên và cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Thực hiện quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đối với các Văn phòng đăng ký và chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền.
3. UBND cấp huyện.
a) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chia sẻ thông tin về giao dịch bảo đảm, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cá nhân, hộ gia đình ký kết, thực hiện giao dịch an toàn, đúng pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm đến các đối tượng liên quan; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, xây dựng dự thảo, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh rà soát các văn bản QPPL do tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm, kịp thời tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự thảo quyết định của UBND tỉnh ban hành quy trình đăng ký cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với các quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên rà soát các văn bản QPPL do tỉnh ban hành, kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, ban hành mới các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm thống nhất thực hiện tại địa phương.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự thảo các văn bản QPPL về giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền của tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định; tổ chức, phối hợp tổ chức kiểm tra, rà soát các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp.
1. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện tham mưu với UBND tỉnh củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, biên chế cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Rà soát, cân đối nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đảm bảo nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính.
a) Hướng dẫn các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thẩm định dự toán kinh phí bảo đảm công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm và kinh phí bảo đảm việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đăng ký quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trước mắt rà soát, cân đối nguồn nhân lực, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất hiện có của đơn vị mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lâu dài.
Điều 8. Kiểm tra, phối hợp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tư pháp.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất nội dung hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
c) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Trực tiếp tham gia và kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo yêu cầu của UBND tỉnh và đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 9. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phối hợp chặt chẽ và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, thống kê kết quả, tình hình tổ chức, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh định kỳ tổ chức họp giao ban 6 tháng một lần với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, các Văn phòng đăng ký, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để kịp thời giải quyết, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của tỉnh, UBND cấp huyện.
Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất với Sở Tư pháp kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nội dung báo cáo trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm.
a) Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì. Sử dụng các phương thức phối hợp phù hợp với nội dung chủ trì, trên cơ sở đó đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nội dung do mình chủ trì. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nội dung chủ trì.
c) Đề nghị các cơ quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo đầy đủ kịp thời các nội dung liên quan đến nhiệm vụ được phân công chủ trì.
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh thông qua cơ quan đầu mối.
e) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí và quyết toán kinh phí phục vụ nội dung phối hợp do mình chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm.
a) Nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp với cơ quan chủ trì.
b) Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Cử cán bộ chuyên môn tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
d) Tham gia xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện.
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; UBND cấp huyện và các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; UBND cấp huyện và các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị mình.
3. Hàng năm, các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; UBND cấp huyện và các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm lập dự trù kinh phí dành cho công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan việc lập dự trù kinh phí theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 1 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 65/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 1837/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6 Quyết định 56/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Quyết định 1754/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của thành phố Cần Thơ
- 8 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10 Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
- 11 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12 Quyết định 52/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 13 Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- 14 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15 Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6 Quyết định 1837/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9 Quyết định 1754/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của thành phố Cần Thơ
- 10 Quyết định 56/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 11 Quyết định 52/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12 Quyết định 65/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13 Quyết định 17/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14 Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020