- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung thi đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/QĐ-UBND | Long An, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh, và đề xuất tại tờ trình số 79/TTr-SNV ngày 18/02/2014 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung thi đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này
Quyết định này thay thế Quyết định số 2425/2002/QĐ-UBND ngày 18/7/2002 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2014/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của UBND tỉnh Long An)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý nghĩa
1. Mục đích
- Nâng cao tính tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, từ đó tạo nền tảng để ngành thuế phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hàng năm.
- Tăng cường mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan thuế các cấp với đối tượng nộp thuế.
2. Ý nghĩa
- Ghi nhận và tôn vinh đối tượng nộp thuế thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế; qua đó thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đề cao vai trò của đối tượng nộp thuế, giúp đối tượng nộp thuế xác định rõ vị trí, tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác thuế, từ đó hiểu được công tác thuế thực sự là công tác của toàn đảng, toàn dân góp phần cùng ngành thuế đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa công tác thuế.
Điều 2. Đối tượng khen thưởng
Mọi tổ chức và cá nhân ở tất cả các thành phần kinh tế hoạt động đúng pháp luật đều được tham gia thi đua và xem xét khen thưởng, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
- Khen thưởng đối tượng nộp thuế hàng năm là kết quả phong trào thi đua do UBND tỉnh và ngành thuế phát động "thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế" với mục tiêu thi đua cụ thể, các giải pháp triển khai phong trào thi đua phong phú, đa dạng, tạo khí thế thi đua sôi nổi, liên tục và rộng khắp.
- Kết thúc năm kế hoạch, căn cứ kết quả của phong trào thi đua, các tiêu chuẩn quy định tại Quy định này và tình hình, đặc điểm của địa phương để rà soát, lựa chọn những đối tượng nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc nhất, xứng đáng được biểu dương khen thưởng.
- Việc lựa chọn khen thưởng cần đảm bảo hài hòa giữa các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và địa bàn. Khen thưởng không chạy theo số lượng mà phải coi trọng chỉ tiêu chất lượng để đảm bảo tính tích cực của việc khen thưởng.
- Khen thưởng đột xuất cho đối tượng nộp thuế có thành tích vượt bậc, nổi trội trong quá trình đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn khen thưởng
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
- Sản xuất kinh doanh hiệu quả, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nộp ngân sách của kế hoạch năm, tổng số thuế phát sinh nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Trường hợp do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch họa, tình hình kinh tế suy thoái … có mức độ tác động ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến chi tiêu số thuế nộp ngân sách năm sau không cao hơn năm trước vẫn được xem xét để khen thưởng động viên khuyến khích doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và chế độ sổ sách kế toán, chế độ quản lý sử dụng hóa đơn chứng từ.
- Nộp đầy đủ các loại thuế đúng thời hạn quy định, không dây dưa nợ thuế.
- Giao Cục Thuế tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn khen thưởng hàng năm.
* Lưu ý:
- Đối với hộ kinh doanh ngoài các tiêu chuẩn trên phải gương mẫu chấp hành tốt chính sách thuế, các giải pháp quản lý thuế.
- Đối với các đơn vị kinh doanh có đóng góp lớn cho ngân sách, số thuế nộp năm sau cao hơn năm trước, nếu chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu trên vì lý do khách quan có thể xem xét khen thưởng để động viên khuyến khích đơn vị thực hiện tốt trong những năm tiếp theo.
- Không khen đối tượng nộp thuế trong năm bị cơ quan thuế xử phạt về vi phạm pháp luật thuế hoặc đang trong thời gian bị khởi kiện, cơ quan pháp luật đang điều tra.
- Trường hợp cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và năm doanh nghiệp đã được khen thưởng phát hiện doanh nghiệp có sai phạm và bị xử lý vi phạm về hành vi gian lận thuế, thì năm tiếp theo doanh nghiệp đạt thành tích đảm bảo tiêu chuẩn quy định được khen thưởng chưa được khen ngay mà phải phấn đấu tiếp một năm nữa doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 5 Quy định này mới được khen thưởng.
Điều 5. Hình thức khen thưởng
Tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho đối tượng nộp thuế tiêu biểu, xuất sắc trong số đối tượng nộp thuế đáp ứng các điều kiện sau:
- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 4 của Quy định này.
- Năm liền kề trước năm đề nghị khen đã được tặng Giấy khen của Cục Thuế tỉnh hoặc Giấy khen của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp trong năm đối tượng nộp thuế có đóng góp lớn cho ngân sách địa phương, cao đột biến so với năm trước liền kề được xem xét trình UBND tỉnh khen thưởng động viên khích lệ kịp thời (không nhất thiết đã được tặng Giấy khen của Cục Thuế tỉnh hoặc Giấy khen của Tổng cục Thuế).
Điều 6. Chế độ và kinh phí khen thưởng
- Chế độ tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen thực hiện theo quy định hiện hành. Các loại hình doanh nghiệp được thưởng theo mức thưởng tập thể, các hộ sản xuất kinh doanh được thưởng theo mức thưởng cá nhân.
- Kinh phí khen thưởng: cấp nào khen cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo quy định.
Điều 7. Quy trình thủ tục xét khen thưởng
1. Quy trình
- Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố và các phòng, ban chuyên môn thuộc Cục Thuế tỉnh xem xét lập thủ tục gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cục Thuế tỉnh chậm nhất ngày 30/01 hàng năm.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cục Thuế tỉnh tổ chức họp xét và biểu quyết bằng phiếu kín, người nộp thuế đạt trên 50% số phiếu đồng ý được đề nghị khen thưởng.
- Cục Thuế tỉnh lập hồ sơ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất ngày 28/02 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
a) Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố và các phòng, ban trực thuộc Cục Thuế tỉnh trình hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình, biên bản họp xét khen thưởng (02 bộ).
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng đối tượng được đề nghị khen thưởng
b) Cục Thuế tỉnh trình đề nghị UBND tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) gồm:
- Tờ trình, biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cục thuế tỉnh (02 bộ).
- Danh sách trích ngang các đối tượng được đề nghị khen thưởng (01 bộ).
- File .doc của tờ trình, danh sách trích ngang, gửi vào địa chỉ email: banthiduakhenthuong@longan.gov.vn).
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai hướng dẫn thực hiện quy định này. Chú trọng cụ thể hóa tiêu chuẩn, phân bổ số lượng và cơ cấu đối tượng phù hợp từng địa bàn.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra Chi cục Thuế tổ chức phát động thi đua và xem xét khen thưởng./.
- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung thi đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 2 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 3 Quyết định 79/2003/QĐ-UBBT về khen thưởng đối với các đối tượng nộp thuế do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 79/2003/QĐ-UBBT về khen thưởng đối với các đối tượng nộp thuế do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung thi đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018