ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1801/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 28 tháng 11 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BNV-BTC-UBDT ngày 07/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 605/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đào tạo, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG, CỬ TUYỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1801/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Học sinh của tỉnh Cà Mau, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh theo chế độ cử tuyển;
b) Học sinh của tỉnh Cà Mau, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh theo địa chỉ sử dụng.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về chế độ, chính sách đào tạo, quản lý, sử dụng các đối tượng được đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển và trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý đối tượng được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển.
Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc trong công tác đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
1. Mục tiêu đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển là nhằm bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, những ngành nghề, lĩnh vực còn thiếu về nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương, đáp ứng nhu cầu tối thiểu về số lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mỗi ngành, lĩnh vực, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
2. Việc cử người đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, xuất phát từ yêu cầu thực tế của từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực, đảm bảo nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng. Cơ quan cử người đi học theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN CỬ ĐI ĐÀO TẠO THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG, CỬ TUYỂN
Điều 3. Đối tượng, tiêu chuẩn để cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
1. Người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:
a) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cà Mau từ 03 năm trở lên;
b) Có cam kết sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác nếu các cơ quan, đơn vị tại địa phương có nhu cầu;
c) Đảm bảo các điều kiện khác theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn được cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Thẩm quyền cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử người đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển.
Điều 5. Quyền lợi của người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
1. Đối với người được cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển:
a) Được thông tin đầy đủ về chế độ, chính sách đối với công tác đào tạo theo chế độ cử tuyển;
b) Được tiếp nhận và phân công công tác sau khi tốt nghiệp;
c) Được tỉnh hỗ trợ học phí, học bổng và trợ cấp hàng tháng theo quy định.
2. Đối với người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng:
a) Được thông tin đầy đủ về chế độ, chính sách đối với công tác đào tạo theo địa chỉ sử dụng;
b) Được tiếp nhận và phân công công tác sau khi tốt nghiệp nếu các cơ quan, đơn vị của tỉnh có nhu cầu;
c) Trường hợp người được cử đi đào tạo là con của gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì được tỉnh hỗ trợ học phí từ khi vào học chương trình chính thức hệ chính quy cho đến khi tốt nghiệp ra trường. Có cam kết sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác ít nhất gấp 02 lần thời gian được đào tạo.
Điều 6. Nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
1. Đối với người được cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển:
a) Chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp ra trường;
b) Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
c) Phải bồi hoàn học bổng, kinh phí đào tạo nếu bị buộc thôi học, tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng hoặc không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Đối với người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng:
a) Chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền nếu tỉnh có nhu cầu;
b) Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
c) Đối với trường hợp được hỗ trợ học phí, phải bồi hoàn kinh phí đã được hỗ trợ nếu bị buộc thôi học, tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng hoặc không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định hiện hành.
Điều 7. Nguồn kinh phí đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển từ nguồn kinh phí đào tạo được phân bổ hàng năm của tỉnh.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐÀO TẠO THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG, CỬ TUYỂN
Điều 8. Quản lý nguồn nhân lực được đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng đối với nguồn nhân lực được đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đào tạo đối với sinh viên cử tuyển.
3. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện xét chọn đối tượng cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển đúng theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân công, bố trí công tác cho người được đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, thu hồi kinh phí đào tạo đã hỗ trợ (nếu có) đối với những trường hợp không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, phân bố nguồn kinh phí chi cho công tác đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi công tác đào tạo, quản lý đối với người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành mình; phối hợp với Sở Nội vụ bố trí, phân công công tác đối với người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý đối với người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển thuộc địa phương mình quản lý; phối hợp với Sở Nội vụ tiếp nhận, phân công công tác đối với người được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển thuộc địa phương mình quản lý.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi công tác đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực được cử đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình đào tạo, quản lý, sử dụng đối với đối tượng được cử đi đào tạo theo địa chỉ, cử tuyển thuộc đơn vị, ngành mình quản lý về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2016 thông tin, tuyên truyền về Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 133/KH-UBND về đào tạo theo chế độ hệ cử tuyển năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh tỉnh Lào Cai
- 4 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
- 6 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
- 7 Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT hướng dẫn Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8 Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh tỉnh Lào Cai
- 5 Kế hoạch 133/KH-UBND về đào tạo theo chế độ hệ cử tuyển năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2016 thông tin, tuyên truyền về Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020