ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 10 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÍNH CHÍNH KHOẢN 8 ĐIỀU 37 QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/2014/QĐ-UBND NGÀY 16/12/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 102/TTr-STNMT ngày 10/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đính chính Khoản 8 Điều 37 Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND), cụ thể như sau:
Tại Khoản 8 Điều 37 Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND quy định: “8. Hỗ trợ phần chênh lệch tiền bồi thường, hỗ trợ giữa đất trồng cây lâu năm so với đất trồng cây hàng năm của hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất trồng cây hàng năm nhưng theo hiện trạng sử dụng là đất trồng cây lâu năm. Việc sử dụng đất trong trường hợp này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy vào từng trường hợp cụ thể quyết định mức bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương”, đính chính lại như sau:
“8. Hỗ trợ phần chênh lệch tiền bồi thường giữa đất trồng cây lâu năm so với đất trồng cây hàng năm của hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất trồng cây hàng năm nhưng theo hiện trạng sử dụng là đất trồng cây lâu năm. Việc sử dụng đất trong trường hợp này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy vào từng trường hợp cụ thể quyết định mức bồi thường cho phù hợp với thực tế của địa phương”
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2017 đính chính thời điểm có hiệu lực của Quyết định do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2017 đính chính Quyết định 63/2016/QĐ-UBND và 65/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1 Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2017 đính chính thời điểm có hiệu lực của Quyết định do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất, giá cụ thể để giao đất tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 34/QĐ-UBND năm 2017 đính chính Quyết định 63/2016/QĐ-UBND và 65/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bến Tre ban hành