ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1817/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 11 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số: 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2324/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số: 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 1508/TTr-LĐTBXH ngày 05 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đối thoại chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐỐI THOẠI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1817/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và địa bàn áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Các hoạt động đối thoại chính sách giảm nghèo được tổ chức thực hiện trong phạm vi các chính sách thuộc chương trình giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số: 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
2. Đối tượng tham gia: Cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Địa bàn: Áp dụng trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Kạn, trong đó ưu tiên các huyện thuộc Chương trình 30a, các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
Điều 2. Mục tiêu của việc đối thoại chính sách giảm nghèo
1. Nâng cao nhận thức của người dân về các chính sách giảm nghèo;
2. Phát huy sáng kiến, phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với từng địa phương trong việc triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo;
3. Tiếp thu các ý kiến đóng góp của người dân trong việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo;
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo;
5. Thực hiện tốt công tác dân chủ cơ sở, phát huy sự tham gia của người dân trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách giảm nghèo.
1. Đảm bảo tính dân chủ trong đối thoại chính sách giảm nghèo.
2. Đối thoại được thực hiện trên tinh thần trung thực, xây dựng, phát huy tinh thần làm chủ của người dân vì mục tiêu thực hiện tốt và có hiệu quả các chính sách giảm nghèo.
Đối thoại bằng ngôn ngữ, hỏi và trả lời giữa các bên trực tiếp tham gia đối thoại. Người dân đặt câu hỏi hoặc kiến nghị để cán bộ trả lời; cán bộ đặt câu hỏi để người dân thảo luận cho ý kiến. Người chủ trì đối thoại phân tích, mở rộng những vấn đề liên quan, nếu thấy cần thiết thì kết luận từng nội dung ngay sau khi các bên thảo luận hoặc kết luận chung vào cuối buổi đối thoại.
Hình thức đối thoại (hỏi và trả lời) theo các nhóm sau đây:
- Người dân hỏi để tìm hiểu và biết rõ về các chính sách giảm nghèo, cán bộ hỏi để biết rõ hơn về thực trạng quá trình triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa phương;
- Những nội dung mang tính chất đề nghị hỗ trợ, nâng mức đầu tư;
- Tham gia thảo luận về cách thức, phương pháp tổ chức triển khai thực hiện các chế độ chính sách giảm nghèo;
- Đề cập những vấn đề có tính chất khiếu nại liên quan đến trách nhiệm của chính quyền;
- Người dân phản ánh chính kiến của mình về tính phù hợp của chính sách và việc tổ chức thực hiện của chính quyền cơ sở.
Điều 5. Thời gian và địa điểm đối thoại
1. Thời gian: Thời gian đối thoại chính sách từ một buổi đến một ngày, tùy vào nội dung và số lượng người tham gia đối thoại.
2. Địa điểm: Chọn địa điểm thuận lợi cho người dân tham gia đối thoại.
Lựa chọn những nội dung thiết thực, phù hợp với người dân và chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy giảm nghèo bền vững. Mỗi cuộc đối thoại nên lựa chọn 04 hoặc 05 chính sách hỗ trợ giảm nghèo để làm nội dung đối thoại.
- Đối với đối thoại lần đầu: Cơ quan tổ chức đối thoại khảo sát để chọn nội dung đối thoại, những chính sách mới ban hành địa phương đang triển khai lúng túng, khó khăn về cơ chế và phương pháp, những chính sách đang thực hiện kém hiệu quả hoặc sự phản ánh không thống nhất giữa người dân và chính quyền địa phương.
- Đối với đối thoại lần tiếp theo: Những vấn đề liên quan đến kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện cuộc đối thoại lần trước còn những tồn tại, hạn chế hoặc chưa thực hiện, những vấn đề đang nổi cộm khác.
Điều 7. Thành phần tham gia đối thoại
1. Người điều hành - Chủ trì đối thoại:
Là người am hiểu, nắm bắt tương đối đầy đủ về các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và cơ chế vận hành của từng chính sách; có uy tín và nắm giữ vị trí quan trọng trong tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo nói riêng và công tác giảm nghèo nói chung, có đủ thẩm quyền kết luận và chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung được các bên thống nhất trong cuộc đối thoại.
Trong cơ chế tổ chức bộ máy triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo hiện nay của tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực công tác giảm nghèo) là cơ quan chủ trì đối thoại đối với cấp tỉnh. Đối với cấp huyện và cấp xã, lựa chọn Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo giảm nghèo chủ trì đối thoại chính sách.
2. Đại diện lãnh đạo các ngành, chính quyền các cấp và cơ quan cung cấp dịch vụ công:
Căn cứ nội dung, quy mô đối thoại từng cấp để xác định số lượng, thành phần đại diện lãnh đạo các ngành, chính quyền các cấp và cơ quan cung cấp dịch vụ công tham gia đối thoại. Người đại diện cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan cung cấp dịch vụ công phải đảm bảo nắm bắt đầy đủ, thấu đáo chính sách, việc tổ chức thực hiện, đủ khả năng trả lời tất cả các vấn đề đặt ra tại buổi đối thoại liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ của đơn vị mình phụ trách.
Cơ quan chủ trì đối thoại phải ban hành kế hoạch tổ chức đối thoại ít nhất 20 ngày trước khi tổ chức đối thoại để các ngành chức năng và địa phương có thời gian chủ động trong việc bố trí nhân sự tham gia đối thoại. Tổ chức đối thoại phải đầy đủ các thành phần tham gia, trường hợp vì lý do bất khả kháng, phải điều chỉnh kế hoạch trước khi triển khai đến người dân.
3. Người dân tham gia đối thoại:
Người dân tham gia đối thoại phải là người còn trong độ tuổi lao động và đang là lao động chính trong gia đình. Số lượng người dân tham gia đối thoại thích hợp là 50 người/cuộc đối thoại, trong đó: Người nghèo 60% (ưu tiên người nghèo là nữ giới khoảng 30%).
Để đảm bảo tính đại diện của người dân trên tất cả các địa bàn được chọn đối thoại, tham gia gia đối thoại chính sách giảm nghèo cần phân bổ như sau:
- Đối thoại với người dân trên địa bàn 01 xã: Người dân tham gia được cơ cấu từ các thôn trong xã, số lượng người dân mỗi thôn theo quy mô, tỷ lệ dân số của thôn trong xã.
- Đối thoại với người dân trên địa bàn nhiều xã: Người dân tham gia được cơ cấu từ tất cả các thôn, xã được chọn đối thoại. Số lượng người dân mỗi xã theo quy mô, tỷ lệ dân số của xã được chọn và tiếp tục phân bổ đến thôn cũng theo quy mô, tỷ lệ dân số của thôn trong xã.
4. Các thành phần khác:
- Người dẫn chương trình, phóng viên cơ quan thông tấn, báo chí: Là những người giúp ghi lại những nội dung đối thoại để đưa tin trên báo viết, phóng sự trên truyền hình nhằm để tuyên truyền cho công tác đối thoại nói riêng và công tác giảm nghèo nói chung;
- Những cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các địa phương khác được mới dự để học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác đối thoại chính sách giảm nghèo.
Điều 8. Tổ chức cho người dân chuẩn bị đối thoại
Trước khi thực hiện đối thoại từ 01 đến 02 ngày, cơ quan tổ chức đối thoại phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức cho người dân họp, thảo luận, giới thiệu chung về việc đối thoại chính sách giảm nghèo với người dân, nêu nội dung đối thoại, cách thức, phương pháp thảo luận và hướng dẫn gợi ý những vấn đề cần đối thoại để người dân tự đưa ra các câu hỏi theo nội dung đã được xác định và lựa chọn người đại diện cho cộng đồng dân cư tham gia đối thoại.
Điều 9. Các bước tiến hành đối thoại
Bước 1: Người dẫn chương trình tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần và đại biểu tham gia đối thoại.
Bước 2: Người chủ trì điều hành đối thoại phát biểu khai mạc, nêu mục đích, ý nghĩa, nội dung và những yêu cầu đối với các thành phần tham gia đối thoại.
Bước 3: Tiến hành đối thoại
Các bên đặt câu hỏi, đưa ra vấn đề - trả lời và tham gia thảo luận đối với từng câu hỏi, vấn đề đặt ra. Tùy theo tính chất, mục đích, nội dung của câu hỏi, vấn đề đặt ra, người chủ trì điều hành đối thoại phân tích mở rộng những vấn đề liên quan nếu thấy cần thiết và kết luận từng nội dung ngay sau khi các bên thảo luận hoặc kết luận chung vào cuối buổi đối thoại.
Bước 4: Người chủ trì điều hành đối thoại kết luận
Người chủ trì điều hành đối thoại kết luận đánh giá về tinh thần, trách nhiệm của các bên tham gia đối thoại, tổng hợp số câu hỏi, vấn đề đã được đối thoại; nội dung các chính sách và những vấn đề bức xúc, nổi cộm của các bên đối thoại đặt ra và được giải quyết tại buổi đối thoại. Ghi nhận những đề nghị hợp lý của người dân để kiến nghị với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách. Chỉ đạo hoặc đề nghị các cấp chính quyền, các ngành và các cơ quan cung cấp dịch vụ công tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả đạt được sau 6 tháng kể từ ngày đối thoại chính sách giảm nghèo đối với từng nội dung theo cách thức, biện pháp và kiến nghị đã được thống nhất tại buổi đối thoại. Kêu gọi người dân, đặc biệt là người nghèo tận dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước, có giải pháp thích hợp cho bản thân và gia đình vươn lên thoát nghèo; tiếp tục tham gia giám sát và đề xuất với chính quyền địa phương biện pháp, cách thức tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng nhóm hộ theo nguyên nhân nghèo để chính sách giảm nghèo được phát huy với hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận tại buổi đối thoại được cơ quan tổ chức đối thoại ban hành văn bản gửi đến các cơ quan có liên quan để làm cơ sở tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện đối thoại.
Bước 5: Kết thúc buổi đối thoại
Thư ký thông qua biên bản và được các thành phần tham gia đối thoại thống nhất. Người dẫn chương trình thông báo kết thúc buổi đối thoại.
Điều 10. Các hoạt động sau đối thoại
1. Sau 06 tháng kể từ ngày đối thoại:
- Chính quyền các cấp, các ngành, cơ quan cung cấp dịch vụ công tổng hợp báo cáo tình hình kết quả thực hiện, những tồn tại, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) về cho cơ quan tổ chức đối thoại đối với từng nội dung đã được người chủ trì điều hành đối thoại kết luận tại buổi đối thoại và được thông báo bằng văn bản cho các đơn vị.
- Cơ quan chủ trì đối thoại trực tiếp tổ chức họp với đại diện người dân đã tham gia đối thoại nhằm kiểm tra, giám sát kết quả đạt được qua đối thoại.
- Cơ quan chủ trì đối thoại tổng hợp, đánh giá kết quả, những tồn tại và tổ chức họp với chính quyền các cấp, các ngành, cơ quan cung cấp dịch vụ công để chia sẻ thông tin và bàn biện pháp chỉ đạo thực hiện trong 06 tháng tiếp theo.
2. Sau 11 tháng kể từ ngày đối thoại:
Cơ quan chủ trì đối thoại tổ chức khảo sát, thu thập thông tin thông qua người dân và chính quyền cơ sở để tổng hợp, đánh giá tình hình sau một năm đối thoại, làm cơ sở xây dựng kế hoạch cho lần đối thoại tiếp theo.
Điều 11. Nguồn kinh phí tổ chức đối thoại
1. Sử dụng nguồn ngân sách phân bổ chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị hoặc nguồn kinh phí của các chương trình, dự án giảm nghèo của Chính phủ, các chương trình hỗ trợ pháp lý, các dự án của các tổ chức quốc tế.
2. Các định mức chi thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 14/2014/TTLT- BTC-BTP ngày 27 tháng 01năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Trường hợp sử dụng từ nguồn kinh phí chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế thì thực hiện theo quy định của cơ quan tài trợ.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành của tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, chính quyền các cấp trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo do cấp tỉnh tổ chức;
- Phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành chức năng liên quan chia sẻ thông tin và bàn các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại sau đối thoại.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch và tổ chức đối thoại, tham gia đối thoại theo nhiệm vụ lĩnh vực phụ trách.
- Tham gia kiểm tra, giám sát kết quả đạt được, những tồn tại sau đối thoại và đưa ra các giải pháp để tổ chức thực hiện những nội dung, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo do huyện, thành phố tổ chức;
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã chia sẻ thông tin và bàn các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn huyện, thành phố;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại sau đối thoại.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức đối thoại, tham gia đối thoại, kiểm tra, giám sát và bàn các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo do cấp xã tổ chức;
- Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành của xã chuẩn bị các điều kiện tổ chức, tham gia thực hiện đối thoại chính sách giảm nghèo tại địa bàn xã;
- Giao các Trưởng thôn, bản, tổ dân phố, tiểu khu (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lựa chọn người dân tham gia đối thoại do các ngành, các cấp tổ chức. Tiêu chí và cơ cấu lựa chọn theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Chương II Quy định này;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn xã.
Điều 15. Trách nhiệm của Trưởng thôn
- Tuyên truyền đầy đủ ý nghĩa của đối thoại chính sách giảm nghèo cho người dân trong thôn. Tổ chức họp thôn, thu thập ý kiến của người dân về các chủ đề đối thoại chính sách, cử đại diện người dân tham gia đối thoại chính sách theo đúng tiêu chí quy định tại Khoản 3 Điều 7 Chương II Quy định này.
- Trực tiếp tham gia vào các hoạt động đối thoại chính sách theo thành phần được thông báo.
- Thông báo kết quả đối thoại chính sách trong các buổi họp thôn cho người dân biết tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn thôn, thu thập các ý kiến của người dân trong việc tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đề nghị lên cấp trên.
Quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong quá trình thực hiện có các điểm bất cập, không phù hợp./.
- 1 Quyết định 2324/QĐ-TTg năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 580/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình theo 04 loại nhà tiêu mẫu đối với hộ nghèo và gia đình chính sách, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014
- 3 Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Quyết định 1413/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh danh sách, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn thuộc huyện Na Rì Ba Bể tỉnh Bắc Kạn năm 2013 theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg
- 5 Quyết định 1299/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình theo 04 loại nhà tiêu mẫu đối với hộ nghèo và gia đình chính sách, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2013
- 6 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 580/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình theo 04 loại nhà tiêu mẫu đối với hộ nghèo và gia đình chính sách, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014
- 2 Quyết định 1413/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh danh sách, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn thuộc huyện Na Rì Ba Bể tỉnh Bắc Kạn năm 2013 theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg
- 3 Quyết định 1299/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình theo 04 loại nhà tiêu mẫu đối với hộ nghèo và gia đình chính sách, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2013