- 1 Quyết định 1439/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 60/2019/QĐ-UBND về hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Quyết định 14/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 8 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Long An
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Luật thú y 2015
- 11 Luật Trồng trọt 2018
- 12 Luật Thủy sản 2017
- 13 Luật Chăn nuôi 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1819/QĐ-UBND | Long An, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT- BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về việc nội dung, mức chi hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 730/SNN-TTDVNN ngày 09/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình khuyến nông tỉnh Long An giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN NÔNG TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-UBND ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh về Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Long An phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 60/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án Phát triển nông nghiệp ven đô gắn với ứng dụng công nghệ cao thành phố Tân An, tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của UBND tỉnh Long An về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 13/11/2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của UBND tỉnh Long An.
1. Mục đích
- Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới, tập trung tư vấn và hướng dẫn nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trong nông thôn, nâng cao năng lực, đổi mới quy trình công nghệ sản xuất, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục tập trung chuyển giao, nhân rộng các tiến bộ kỹ thuật, các mô hình hiệu quả từ kết quả của đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, hỗ trợ một số nội dung hoạt động hiệu quả của chương trình như: Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến nông; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; ứng dụng cơ giới, thiết bị tiên tiến vào quá trình sản xuất.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn mặn gắn với nâng cao chất lượng nông sản theo hướng sản xuất sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm và bền vững.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ phát triển nông nghiệp; xây dựng và phát triển đội ngũ tư vấn viên hỗ trợ hợp tác xã, tổ liên kết sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Yêu cầu
- Chương trình phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Long An.
- Thực hiện chương trình có chất lượng, hiệu quả, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có về đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơ sở nghiên cứu ứng dụng của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai các hoạt động khuyến nông. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện; tạo sự gắn kết giữa đơn vị nghiên cứu với các hợp tác xã, tổ hợp tác, các cơ sở, doanh nghiệp cung ứng đầu vào và đầu ra của sản phẩm nông nghiệp.
1. Mục tiêu chung
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài ngành tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, tạo động lực để phát triển sản xuất nông nghiệp; đồng thời, củng cố mối liên kết sản xuất (tổ hợp tác, hợp tác xã) với các doanh nghiệp đầu vào, đầu ra trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và thúc đẩy sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, canh tác thông minh gắn tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp.
- Chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất nông nghiệp theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn mặn; chuyển dịch cơ cấu trong ngành phù hợp với tái cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản gắn với ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; tập trung chuyển giao nhanh ứng dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP), đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,.... thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị hàng hoá; đồng thời, giảm thiểu phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nông hộ sản xuất nhỏ, hợp tác xã, tổ liên kết sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp tiếp cận dễ dàng các công nghệ, quy trình kỹ thuật mới và các cơ hội phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả theo hướng nông nghiệp bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp đủ nhu cầu về giống cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản của tỉnh, đáp ứng cho các mục tiêu của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Long An lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025; tập trung trên các loại cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản chủ lực:
Trên cây trồng: Hơn 80% diện tích lúa sử dụng giống xác nhận, đáp ứng 20 - 25% giống đầu dòng phục vụ sản xuất, 70 - 75% sản lượng lúa đạt chất lượng cao, chọn tạo và được công nhận 2 - 3 giống lúa chịu mặn, 1 - 2 giống (lúa tẻ, nếp) chất lượng cao được công nhận đưa vào sản xuất; các giống cây trồng khác đạt trên 90% sử dụng giống có nguồn gốc; sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ trên lúa đạt 8 - 12% diện tích; trên các cây trồng khác đạt 15 - 20% diện tích; thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên nhóm cây ăn trái (thanh long, chanh, ...) đạt 25 - 30% diện tích.
Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm: Hơn 45% nông hộ, trang trại chăn nuôi theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAHP) và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; 15 - 20% diện tích nuôi tôm nước lợ ứng dụng quy trình nuôi 2, 3 giai đoạn và thực hành nông nghiệp tốt.
- Ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất gắn với canh tác nông nghiệp thông minh 4.0.
- Nâng cao hệ thống hoạt động khuyến nông từ cấp tỉnh, cấp huyện và khuyến nông viên cơ sở đáp ứng yêu cầu phục vụ chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Duy trì và mở rộng mạng lưới cộng tác viên khuyến nông; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý và khả năng hoạt động hệ thống khuyến nông cấp tỉnh, huyện và cơ sở.
- Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền để chuyển tải đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết đến người dân; nhất là các thông tin về công tác khuyến nông, sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu, hạn mặn, thực hành nông nghiệp tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, nông nghiệp hữu cơ, canh tác thông minh 4.0, phát triển bền vững và phù hợp với các chính sách phát triển nông nghiệp của tỉnh và trung ương.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền để chuyển tải đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết đến người dân.
- Phổ biến định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, gắn xây dựng nông thôn mới của tỉnh; tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật về sản xuất, quản trị sản xuất, kiến thức thị trường; giới thiệu những mô hình điển hình, cách làm hay, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh để từng bước nâng cao nhận thức cho người nông dân chuyển dịch sản xuất quy mô nhỏ tự phát sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn chặt sản xuất với thị trường, phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với thực hiện chương trình OCOP và chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Tuyên truyền rộng rãi các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị,...; tiếp tục phổ biến các luật, nghị định, thông tư, hướng dẫn triển khai các luật chuyên ngành Luật Thủy sản, Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật trồng trọt,… nhằm phát triển sản xuất gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Có kế hoạch cụ thể để đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về kỹ năng truyền thông cho cán bộ khuyến nông các cấp như kỹ năng viết tin, bài, xây dựng tờ rơi, áp phích, băng hình,... phát triển và cải tiến các kênh truyền thông cộng đồng về công tác khuyến nông qua hệ thống báo viết, báo hình, báo nói và báo điện tử; đồng thời, thực hiện cập nhật, đăng tải thông tin về giá cả, thị trường, xúc tiến thương mại, tình hình hội nhập và cạnh tranh quốc tế đến người sản xuất.
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một cách đa dạng, nhiều chiều, khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính xác phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
2. Công tác chuyển giao khoa học, kỹ thuật
2.1. Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu, hạn mặn
- Xây dựng các mô hình, điểm trình diễn giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản phù hợp với từng vùng sinh thái và mùa vụ sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn mặn.
- Thực hiện chuyển giao quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn về giống trong sản xuất; xây dựng mô hình thí điểm, ứng dụng các kỹ thuật sản xuất có hiệu quả và giảm phát thải nhà kính, đồng thời cập nhật và hoàn chỉnh quy trình sản xuất cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản chủ lực thích ứng biến với đổi khí hậu, hạn mặn, nhất là các giống cây trồng, vật nuôi trong chuyển đổi trên đất lúa kém hiệu quả.
2.2. Thực hiện các hoạt động chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả và bền vững gắn với cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các nhóm cây trồng, vật nuôi thuộc chương trình đột phá của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, tự động hóa, ứng dụng công nghệ 4.0 vào các khâu sản xuất nông nghiệp (tưới nước, phân bón tiên tiến, quản lý sản xuất bằng viễn thám, kiểm soát nuôi thuỷ sản bằng hệ thống thông minh,…). Đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ theo hướng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hay đưa ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.
- Đồng thời, chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật, các mô hình hiệu quả trong đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 trên 03 cây, 01 con vào những địa phương có điều kiện.
2.3. Thực hiện phát triển nông nghiệp ven đô và đô thị
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án Phát triển nông nghiệp ven đô gắn với ứng dụng công nghệ cao thành phố Tân An, tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; tập trung trên trong các loại hình:
Xây dựng và phát triển mô hình làng hoa ở thành phố Tân An.
Chuyển giao mô hình sản xuất cây ăn quả, gắn với phát triển mô hình canh tác tổng hợp với du lịch sinh thái.
Mô hình canh tác lúa chất lượng cao gắn với chuỗi giá trị, đồng thời xây dựng thương hiệu hàng hóa gắn với chỉ dẫn địa lý.
- Thông qua kết quả thực hiện mô hình trình diễn, thử nghiệm, tổ chức hội thảo đánh giá, tổ chức tham quan học tập để tiến hành cập nhật và hoàn chỉnh tài liệu kỹ thuật về nông nghiệp đô thị, ven đô.
2.4. Nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới gắn với tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp
- Xây dựng các đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản mới phục vụ chương trình tái cơ cấu phù hợp với các vùng sinh thái của tỉnh. Đồng thời, chuyển giao nhanh các kết quả từ nghiên cứu đến người sản xuất bằng các hình thức tổ chức tham quan học tập, hội thảo đầu bờ, tài liệu cập nhật, huấn luyện nông dân, cung cấp thông tin qua hệ thống thông tin đại chúng (báo giấy, báo điện tử, truyền hình, các trang thông tin điện tử của ngành, đơn vị,…).
- Bổ sung và hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật, đặc tính của các loại cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản mới phù hợp với từng vùng sinh thái và lĩnh vực của địa phương.
2.5. Phát triển các mô hình, hình thức sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (GAP, GAHP, GARG), an toàn vệ sinh thực phẩm, sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với chuỗi giá trị và phát triển nông nghiệp bền vững
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất lúa, thanh long, chanh, rau, khoai mỡ, chăn nuôi giống gia súc gia cầm mới có năng suất, chất lượng cao, chăn nuôi theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm; phát triển thủy sản theo quy trình quản lý sinh học 2, 3 giai đoạn,… gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm; chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm giá thành sản xuất, giảm phát thải và đem lại hiệu quả cao; xây dựng các mô hình thí điểm áp dụng quy trình sản xuất theo hướng hữu cơ.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới. Ưu tiên xây dựng các mô hình về sản xuất nông, lâm, thủy sản ứng dụng công nghệ cao hoặc hỗ trợ ứng dụng cơ giới hoá đồng bộ, canh tác thông minh trong sản xuất nông nghiệp; mô hình sản xuất sử dụng nguyên vật liệu sạch như sử dụng năng lượng mặt trời, sử dụng và khai thác có hiệu quả từ phụ phẩm trong chăn nuôi, trồng trọt,… và sản xuất các sản phẩm đặc trưng của tỉnh; mô hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng yếu thế ở địa bàn khó khăn; mô hình thí điểm về áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong nông nghiệp.
2.6. Đẩy mạnh việc tổ chức các hình thức liên kết sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm, coi đây là một trong các giải pháp then chốt để phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong thời gian tới
- Đẩy nhanh việc hình thành và đổi mới hình thức hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ khuyến nông, tổ hợp tác theo hình thức dịch vụ trọn gói từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến tìm đầu ra cho sản phẩm xứng đáng là đầu mối đại diện cho nông dân trong mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn,... để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho nông dân.
- Mạnh dạn thí điểm thực hiện cơ chế đối tác công tư (PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông và tăng thu ngân sách cho địa phương.
3. Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống khuyến nông
- Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở, vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho hệ thống khuyến nông; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông.
- Tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến nông các cấp. Trong đó, ưu tiên cho việc đào tạo cán bộ khuyến nông huyện và xã. Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông. Đặc biệt tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở; cải thiện điều kiện môi trường làm việc và tạo cơ hội phát triển cho cán bộ khuyến nông trẻ, cụ thể:
Xây dựng tài liệu và đổi mới phương pháp đào tạo, tập huấn hướng dẫn; chú trọng đào tạo kỹ năng về tư vấn, dịch vụ nông nghiệp, quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế theo định hướng thị trường.
Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất, thị trường cho đội ngũ cán bộ khuyến nông; chuyển dần từ hoạt động khuyến nông hỗ trợ trực tiếp sản xuất sang hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm, liên kết theo chuỗi, xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu.
Chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ; đồng thời, nâng cao kỹ năng giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội thảo, xây dựng mô hình và đánh giá các hoạt động khuyến nông.
4. Huy động tối đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông
Tích cực triển khai các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức xã hội tham gia,... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tinh thần, trách nhiệm trong công tác khuyến nông, cụ thể:
- Tranh thủ các nguồn lực thực hiện chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, các đơn vị kỹ thuật trong ngành để tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực vào hoạt động khuyến nông, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao về sản xuất và quản trị kinh doanh, nhất là xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, giống, công nghệ mới, phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất, đến thu mua, bảo quản, tiêu thụ các sản phẩm cho người dân.
- Xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành khảo nghiệm, sản xuất thử các giống cây trồng có năng suất, chất lượng, bổ sung vào bộ giống của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống, dịch vụ nông nghiệp trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi chính sách ưu đãi về thuê đất, vay vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; vinh danh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân có tác dụng tốt đến sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các đề án, dự án,… để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
1. Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2025: 120 tỷ đồng.
2 Nguồn vốn:
- Ngân sách Nhà nước: 60,8 tỷ đồng.
Từ nguồn lúa nước: 22,5 tỷ đồng.
Công nghệ cao: 20,8 tỷ đồng.
Chương trình giống cây trồng: 17,5 tỷ đồng.
- Vốn khác theo quy định của pháp luật: 59,2 tỷ đồng (vốn xã hội hóa, PPP,…)
3. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chi tiết các mục tiêu đã đề ra của Chương trình theo hàng năm và cả giai đoạn, làm cơ sở tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả đạt được hàng năm và giai đoạn.
- Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông trên địa bàn; có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện nội dung chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông, kiện toàn và nâng cao năng lực các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc đủ năng lực thực hiện công tác khuyến nông.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến nông trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Căn cứ dự toán kinh phí khuyến nông địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để xây dựng kế hoạch khuyến nông hàng năm; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chương trình bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông đúng quy định.
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện Chương trình này và các mặt hoạt động khuyến nông có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Căn cứ “Chương trình khuyến nông tỉnh Long An giai đoạn 2021 - 2025” và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí khuyến nông cho giai đoạn và bố trí kinh phí khuyến nông hàng năm để thực hiện Chương trình này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình khuyến nông tỉnh Long An 5 năm theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, lồng ghép các nguồn lực, chương trình phát triển kinh tế - xã hội với hoạt động khuyến nông. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong phát triển kinh tế hợp tác cho sản xuất, chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thông báo đến các sở, ngành chức năng, các tổ chức liên quan đề xuất đặt hàng và ưu tiên bố trí triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản mới, các giải pháp kỹ thuật mới, đồng thời khuyến khích nghiên cứu ứng dụng đồng bộ với các giải pháp canh tác nông nghiệp thông minh nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất chất lượng, giá trị kinh tế, khai thác lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến nông và các chính sách có liên quan cho các doanh nghiệp trong đầu tư, thu mua và chế biến nông sản.
- Phối hợp tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện Chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến khích đầu tư hệ thống điện phục vụ phát triển trạm bơm điện, nhà máy sơ chế, chế biến phục vụ sản xuất,...
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của nông dân nông thôn, các hợp tác xã, cơ chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xuất bản, phát hành bản tin, ấn phẩm; tuyên truyền, phổ biến về chính sách khuyến nông; hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
8. Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch tăng tần suất và quy mô triển khai các chuyên đề, phóng sự, bài viết, bản tin tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến nông, sản xuất nông nghiệp bền vững và các chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; giới thiệu, phổ biến các mô hình hoạt động hiệu quả trong hoạt động khuyến nông, sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Chương trình này chỉ đạo xây dựng kế hoạch khuyến nông cụ thể và bố trí kinh phí khuyến nông cấp huyện, cấp xã theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến, lựa chọn xây dựng các đề án, mô hình khuyến nông trên địa bàn.
- Huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến nông để triển khai thực hiện tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
10. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến nông
- Tích cực nâng cao trình độ chuyên môn; ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất; duy trì và phát triển các sản phẩm truyền thống, sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu có tính cạnh tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các chương trình sản xuất nông nghiệp sạch và bền vững, sử dụng nước tiết kiệm, giảm giá thành sản xuất, giảm phát thải nhà kính, giảm mức độ ô nhiễm môi trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng nông sản và giá trị sản xuất.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến nông đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định./.
- 1 Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 407/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2023
- 4 Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2023