Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1819/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 23 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ BẢY NGÀN, HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2040

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Công văn số 488/UBND-NCTH ngày 15 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc chủ trương lập đồ án quy hoạch chung đô thị Một Ngàn và đô thị Bảy Ngàn, huyện Châu Thành A; đồ án quy hoạch chung đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành và Quy hoạch Phân khu Khu Đông Bắc đô thị Vị Thanh và vùng phụ cận, tỉnh Hậu Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 136/TTr-SXD ngày 09 tháng 10 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị Bảy Ngàn, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang đến năm 2040, với các nội dung chính như sau:

1. Tên đồ án quy hoạch:

Đồ án Quy hoạch chung đô thị Bảy Ngàn, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang đến năm 2040.

2. Vị trí, phạm vi và ranh giới lập quy hoạch:

Khu vực lập quy hoạch chung đô thị Bảy Ngàn có diện tích 1.409,62 ha bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của thị trấn Bảy Ngàn, được giới hạn cụ thể như sau:

- Phía Bắc giáp với xã Trường Long Tây;

- Phía Nam giáp với huyện Phụng Hiệp;

- Phía Đông giáp với xã Tân Hòa;

- Phía Tây giáp với huyện Vị Thủy.

3. Tính chất đô thị:

Đô thị Bảy Ngàn có tính chất là đô thị phát triển thương mại dịch vụ, kết hợp với sự hình thành khu công nghiệp Tân Hòa để tạo thành động lực phát triển cho khu vực phía Tây của huyện Châu Thành A.

4. Các chỉ tiêu dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật đô thị:

4.1. Quy mô dân số:

- Dự báo dân số đến năm 2030 là 16.000 người.

- Dự báo dân số đến năm 2040 là 18.000 người.

4.2. Diện tích đất xây dựng đô thị:

- Đến năm 2030 đất dân dụng khoảng 290÷400 ha.

- Đến năm 2040 đất dân dụng khoảng 320÷450 ha.

4.3. Các chỉ tiêu sử dụng đất chủ yếu:

- Đất xây dựng đô thị: 180÷250m2/người.

- Đất dân dụng: 100 m2/người.

 

BẢNG THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT

STT

Loại công trình

Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu

Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu

Diện tích tối thiểu bố trí cho đô thị đến năm 2040 (m2)

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

 

I

Đất đơn vị ở

 

 

m2/người

45

810.000

II

Cây xanh

 

 

 

 

 

1

Cây xanh công cộng

 

 

m2/người

5

90.000

2

Cây xanh đơn vị ở

 

 

m2/người

2

36.000

III

Giáo dục

 

 

 

 

 

1

Trường mầm non

chỗ/1000 người

50

m2/1 chỗ

12

10.800

2

Trường tiểu học

chỗ/1000 người

65

m2/1 chỗ

10

11.700

3

Trường trung học cơ sở

chỗ/1000 người

55

m2/1 chỗ

10

9.900

4

Trường phổ thông trung học

chỗ/1000 người

40

m2/1 chỗ

10

7.200

IV

Y tế

 

 

 

 

 

1

Trạm y tế

trạm

1

m2/trạm

500

500

2

Bệnh viện đa khoa

Giường/1000 dân

4

m2/giường

100

7.200

V

Văn hóa – Thể dục thể thao

 

 

 

 

 

1

Sân thể thao cơ bản

 

 

m2/người

0,6

10.800

ha/công trình

1

2

Trung tâm Văn hoá – Thể thao

 

 

m2/người

0,8

30.000

ha/công trình

3

3

Sân chơi

 

 

m2/người

0,5

9.000

VI

Thương mại

 

 

 

 

 

1

Chợ cấp đơn vị ở

 

 

m2/công trình

2.000

2.000

2

Chợ cấp đô thị

 

 

ha/công trình

1,0

10.000

VII

Bãi đỗ xe đô thị

 

 

m2/người

2,5

45.000

4.4. Các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật:

- Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tính đến đường khu vực: ≥ 13%.

- Cao độ san lấp: ≥ +2,0m (theo cao độ Hòn Dấu).

- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt (QSH): ≥110 lít/người/ngày đêm.

- Tiêu chuẩn cấp nước công nghiệp (QCN): ≥ 40m3/ha.

- Tiêu chuẩn thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đạt ≥ 85% chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt.

- Lượng chất thải rắn: ≥0,9 kg/người.ngày; tỷ lệ thu gom là 100%.

- Lượng rác thải công nghiệp: ≥ 03 tấn/ha.

- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: 1.000 KWh/người/năm;

- Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp: 250KW/ha.

- Phụ tải: 330 W/người.

- Điện công trình công cộng: 30% phụ tải điện sinh hoạt.

- Chỉ tiêu thông tin liên lạc: 80 thuê bao/100 dân. Tỷ lệ hộ gia đình kết nối cáp quang: ≥ 70%.

5. Các yêu cầu về công tác điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu số liệu, đánh giá hiện trạng đô thị, yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng:

- Thu thập tài liệu, số liệu, điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và các yếu tố khác có liên quan. Kết quả của đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng của đô thị cần thể hiện các đặc trưng về kinh tế, xã hội, tự nhiên; cần làm rõ cái được và chưa được trong quá trình thực hiện quy hoạch có tác động và chi phối các giải pháp quy hoạch trong tương lai và xác định các vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn lập quy hoạch.

- Các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch chung thị trấn Bảy Ngàn phải đảm bảo tính chính thống, đã công bố hoặc đang nghiên cứu nhưng đã có cơ sở khoa học hoặc có kết quả cụ thể.

- Tài liệu về hiện trạng quản lý sử dụng đất đai phải được cung cấp từ cơ quan quản lý ngành Tài nguyên và Môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đô thị phải đảm bảo tính thống nhất với quy hoạch tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Châu Thành A đã được phê duyệt. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (hiện trạng địa chính) cần phải được trích xuất sang định dạng Autocad đúng theo hệ trục toạ độ Quốc gia VN2000.

- Tài liệu khảo sát hiện trạng địa hình phải được các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực khảo sát xây dựng thực hiện đo vẽ, cập nhật mới nhất và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp toạ độ, ranh đất với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bao gồm file dữ liệu bản đồ vẽ bằng Autocad.

- Tài liệu về hiện trạng công trình ngầm, hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện và chiếu sáng, cấp và thoát nước,…) cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý công trình ngầm, công trình hạ tầng kỹ thuật cung cấp.

- Các tài liệu hiện trạng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, quy hoạch phát triển trên địa bàn của thị trấn cần phải cập nhật mới nhất từ cơ quan thống kê hoặc từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Các thông tin có liên quan khi sử dụng lập đồ án quy hoạch cần phải dẫn nguồn cụ thể.

- Việc phân tích các yếu tố xã hội có liên quan cần tìm hiểu các yếu tố văn hóa, lịch sử, phong tục, tập quán địa phương, khai thác và bảo tồn các khu vực (các di sản, các công trình trong diện bảo tồn hoặc cần phải bảo tồn trong khu vực).

- Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Nêu rõ và thống kê đầy đủ các nội dung chính của hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, san nền, thoát nước mặt, cấp nước, cấp điện, chiếu sáng đô thị, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang, thông tin liên lạc. Đánh giá các ưu điểm, các vấn đề tồn tại liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần giải quyết.

- Rà soát, thống kê, đánh giá và nhận xét chung về các đồ án quy hoạch, chương trình, dự án trong khu vực lập quy hoạch. Tính hiệu quả và sự phù hợp của các đồ án, chương trình với mục tiêu, tầm nhìn phát triển khu vực.

6. Yêu cầu về định hướng phát triển không gian đô thị:

- Đồ án Quy hoạch phải xác định được ranh giới khu vực phát triển đô thị và khu vực hạn chế phát triển đô thị. Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng đô thị: các khu hiện có hạn chế thay đổi; các khu cần chỉnh trang, cải tạo; các khu cần bảo tồn, tôn tạo, các khu chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây dựng, các khu dự trữ phát triển; các khu dự kiến xây dựng công trình ngầm,…

- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, bố trí các khu chức năng trong đô thị phải đảm bảo tạo lập được môi trường sống thích hợp và tốt nhất cho người dân sống trong đô thị, phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Châu Thành A đã được phê duyệt và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.

- Không gian đô thị phải khai thác được tối đa các lợi thế và hạn chế các bất lợi về điều kiện tự nhiên; phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và đặc thù về đất đai, hạ tầng của thị trấn; tạo được môi trường sống tốt, an toàn cho dân cư, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng.

- Định hướng phát triển không gian đô thị có sự lan tỏa từng bước, từng giai đoạn theo nhu cầu phát triển dân số đã được xác lập trong quy hoạch xây dựng vùng huyện. Đất khu vực phát triển đô thị phải được tính toán, dự báo theo khả năng phát triển theo từng giai đoạn quy hoạch. Xác định các chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, định hướng và nguyên tắc phát triển đối với từng khu chức năng; xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao trong các khu chức năng.

- Chỉ tiêu đất dân dụng phải được tính toán lựa chọn theo đặc thù đô thị đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên có giá trị; Quy mô các loại đất ngoài dân dụng phải được luận chứng, tính toán theo nhu cầu thực tế kết hợp với các quy hoạch chuyên ngành; Các cơ sở công nghiệp phải được tính toán đảm bảo điều kiện cách ly an toàn, không gây ô nhiễm môi trường cho các khu vực lân cận.

- Phân khu chức năng trong đô thị phải dựa trên các giá trị đặc trưng trong từng khu vực về điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan và chức năng đô thị; phải dự báo, xác định được quy mô dân số cho các lô đất quy hoạch làm cơ sở cho tính toán và phân bổ dân cư trong quy hoạch chi tiết và các dự án, dân số dự báo, xác định phải bao gồm cả dân số vãng lai tại các khu đất ở và các khu đất xây dựng các công trình hỗn hợp có yếu tố ở bao gồm cả dịch vụ lưu trú (nếu có); phải xác định được hệ thống công trình dịch vụ - công cộng, chỉ tiêu sử dụng đất và khung hạ tầng kỹ thuật cấp đơn vị ở; phải bố trí hỗn hợp nhiều chức năng khác nhau trong khu trung tâm đô thị đảm bảo khai thác sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt và thuận tiện.

- Không gian cây xanh trong đô thị, bao gồm không gian xanh tự nhiên và không gian xanh nhân tạo phải được quy hoạch gắn kết với nhau thành một hệ thống liên hoàn; Không gian xanh tự nhiên (bao gồm mặt nước tự nhiên) cần được bảo vệ tối đa, không gian xanh nhân tạo phải được phân bố hợp lý trên toàn diện tích đất xây dựng đô thị để đảm bảo thuận lợi trong sử dụng; Các chỉ tiêu đất cây xanh công cộng cho toàn đô thị và từng khu vực phải đáp ứng với mục tiêu của quy hoạch và phù hợp đặc thù đô thị. Cây xanh sử dụng công cộng phải quy hoạch để đảm bảo mọi người dân tiếp cận thuận lợi; Phải ưu tiên sử dụng các loại cây xanh bản địa, đặc trưng vùng miền và phù hợp với đô thị, bảo vệ được các cây quý hiếm, cây cổ thụ có giá trị. Chủng loại cây xanh trong đô thị không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, phù hợp với các yêu cầu về phòng chống thiên tai, không gây hư hại công trình bao gồm cả phần ngầm và phần trên mặt đất, không tiết ra các chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng gây ảnh hưởng đến dân cư.

- Đối với khu vực dân cư hiện hữu: Rà soát và kiểm tra sự liên hệ gắn kết, đặc biệt là hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị và tính hợp lý của nhóm chức năng dịch vụ tiện ích đô thị. Trên cơ sở đó đề xuất điều chỉnh những điểm bất hợp lý và khó thực hiện.

- Đối với khu công nghiệp: Cần xác lập rõ ranh giới theo phân vùng quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng đã được phân cấp trên địa bàn lãnh thổ của thị trấn Bảy Ngàn, bảo đảm quản lý chặt chẽ, không bị chồng lấn hoặc bỏ ngỏ trách nhiệm quản lý ở bất kỳ vị trí nào thuộc địa bàn thị trấn.

7. Yêu cầu về bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, di sản, di tích, các công trình đầu mối:

- Xác định nhu cầu bảo tồn và phát huy Khu di tích, các công trình tôn giáo gắn với định hướng phát triển du lịch trên địa bàn.

- Nghiên cứu khai thác tối đa cảnh quan thiên nhiên đặc thù để ưu tiên phát triển không gian công cộng nhằm phục vụ cộng đồng dân cư và du khách đến thưởng lãm và thụ hưởng.

- Các công trình tôn giáo cần nghiên cứu khu vực bảo tồn và phát triển cảnh quan bao gồm: Chùa, đình, công trình lịch sử văn hóa,....

- Nghiên cứu hình thành công trình đầu mối cấp huyện và cấp tỉnh để phát triển cho phù hợp.

8. Yêu cầu nội dung thiết kế đô thị:

- Phát triển đô thị hiện đại, hấp dẫn, giàu bản sắc, dựa trên cấu trúc cảnh quan và sinh thái tự nhiên, đặc biệt là cảnh quan quanh khu vực kênh Xáng Xà No, kênh Tám Ngàn,…, phải được khai thác triệt để. Tổ chức không gian quảng trường: Xác định quy mô, tính chất của quảng trường trong đô thị; Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh quảng trường.

- Phát triển cấu trúc đô thị phù hợp với điều kiện văn hóa xã hội, trong đó nâng cấp, cải tạo và khai thác các khu đô thị hiện hữu; tăng cường khả năng giao lưu và tạo sự hấp dẫn của đô thị du lịch thông qua hệ thống không gian công cộng, quảng trường, không gian cảnh quan tự nhiên.

- Xác định khu vực hiện hữu; khu vực dự kiến phát triển mới; khu vực cảnh quan thiên nhiên, nhân tạo; khu vực bảo tồn và khu vực đặc thù.

- Định hướng về hình ảnh đô thị và không gian kiến trúc theo tính chất, mục tiêu phát triển của từng khu vực.

- Định hướng tổ chức không gian khu vực cửa ngõ đô thị về không gian kiến trúc cảnh quan, xác định vị trí và diễn họa ý tưởng hình khối các công trình điểm nhấn theo các hướng, tuyến giao thông chính hướng vào trong đô thị.

- Tổ chức các trục không gian chính: Định hướng kiến trúc cho các trục đường chính, các khu vực đặc trưng trong đô thị theo nguyên tắc đảm bảo sự chuyển tiếp về hình ảnh kiến trúc đô thị đã phát triển qua các giai đoạn; Đề xuất các trục chính đặc trưng khu vực đô thị; Đề xuất bảo tồn, khai thác cảnh quan thiên nhiên hiện hữu về địa hình, cây xanh, sông hồ, mặt nước, bổ sung thiết kế cảnh quan nhân tạo.

- Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị: Xác định vị trí điểm nhấn của toàn đô thị và từng khu vực đô thị; Trong trường hợp điểm nhấn là công trình kiến trúc hoặc cụm công trình kiến trúc, cần đề xuất định hướng về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh cho phù hợp; trường hợp tận dụng cảnh quan tự nhiên làm điểm nhấn cần có định hướng tôn tạo, khai thác.

- Tổ chức không gian cây xanh: Xác định không gian xanh của đô thị, bao gồm cây xanh theo tuyến, cây xanh công viên hoặc đồi núi tự nhiên, nhân tạo trong đô thị; Giải pháp cây xanh trong các trục không gian chính, các khu đô thị.

- Tổ chức không gian mặt nước: Đề xuất quy định bảo tồn, khai thác, phát huy cảnh quan mặt nước tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái: Đề xuất vị trí quy mô các hồ nước nhân tạo bổ sung cho đô thị.

9. Yêu cầu định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

9.1. Giao thông:

- Điều chỉnh mạng lưới đường thị trấn đồng bộ, phân tích rõ vai trò, chức năng đối nội - đối ngoại; khắc phục các hạn chế của các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát tính khớp nối, thống nhất các quy hoạch, dự án liên quan; gắn kết chặt chẽ với giao thông vùng, quốc gia, tạo thành hệ thống giao thông hoàn chỉnh.

- Định hướng xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ và hiện đại phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, tính chất chức năng và chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị loại V; Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng các tuyến đường giao thông đô thị, hệ thống hào kỹ thuật; hoạch định quy mô, phân kỳ đầu tư các tuyến giao thông chính. Đề xuất các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo an toàn và hành lang bảo vệ các công trình giao thông.

- Xác định vị trí, tính chất, quy mô các công trình giao thông, bến, bãi đỗ xe cấp đô thị, quy mô các nút giao cắt giữa các tuyến giao thông quan trọng, dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

- Phân loại, phân cấp và tổ chức mạng lưới giao thông đối ngoại. Mở rộng, nâng cấp mạng lưới giao thông đô thị, thống nhất định hướng phát triển hạ tầng giao thông vùng huyện; khai thác hiệu quả lợi thế tiếp cận giao thông đối ngoại kết hợp phát triển mạng lưới giao thông đường thủy đáp ứng nhu cầu giao thương, vận chuyển hàng hóa, du lịch…

- Phát triển giao thông công cộng đô thị theo hướng tiên tiến và hiệu quả, hỗ trợ phát triển dịch vụ địa phương, kết nối thuận lợi với hệ thống giao thông công cộng…; khuyến khích phát triển giao thông thân thiện môi trường (đi bộ, xe đạp, xe điện…).

9.2. Chuẩn bị kỹ thuật:

- Phân tích đánh giá sự phù hợp hay bất cấp của hiện trạng nền xây dựng, thoát nước mặt, xác định các khu vực thoát nước chính; đánh giá chất lượng, quy mô hệ thống thoát nước và các công trình thủy lợi trên địa bàn; tình hình ngập úng trên địa bàn, khoanh định các vùng ngập úng hàng năm. Trường hợp cần thiết san lấp sông rạch tự nhiên thì cần có giải pháp cân bằng đào đắp.

- Nhận định, đánh giá các vấn đề ảnh hưởng của thiên tai, các ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với khu vực quy hoạch; Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng; xác định và thể hiện rõ những khu vực cấm xây dựng, hạn chế xây dựng.

- Xác định cao độ khống chế xây dựng cho từng khu vực và các trục giao thông chính; giải pháp san nền cho từng khu vực; xác định sơ bộ khối lượng san nền.

- Phương án thoát nước mưa, nghiên cứu đề xuất giải pháp thoát nước hướng tới tiêu chí “xanh”, bền vững; xác định lưu vực, trục thoát nước chính, hướng thoát nước chính, kích thước cống chính, vị trí miệng xả.

- Giải pháp phòng chống, khắc phục các tác động của thiên tai; giải pháp giảm nhẹ và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, giải pháp tính toán đến sạt lở bờ sông.

9.3. Cấp nước và chữa cháy:

- Xác định chỉ tiêu cấp nước và dự báo tổng hợp nhu cầu dùng nước toàn đô thị, bao gồm chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt, công cộng, sản xuất, dịch vụ…

- Lựa chọn nguồn nước, đề xuất các giải pháp cấp nước phù hợp với các giai đoạn phát triển, xác định quy mô, công suất các công trình đầu mối cần cải tạo nâng cấp và các công trình xây dựng mới, đề xuất sơ bộ dây chuyền công nghệ xử lý nước.

- Thiết kế quy hoạch mạng lưới đường ống cấp nước, giải pháp cấp nước chữa cháy, giải pháp về bảo vệ nguồn nước và các công trình đầu mối cấp nước.

9.4. Cấp điện và chiếu sáng đô thị:

- Xác định chỉ tiêu, dự báo nhu cầu sử dụng điện theo các phụ tải qua các giai đoạn phát triển của đô thị, phân vùng phụ tải, lựa chọn nguồn điện phù hợp, đáp ứng với nhu cầu phụ tải.

- Xác định các nguồn điện cung cấp cho đô thị, đề xuất các giải pháp cấp điện lưới truyền tải và phân phối theo hướng hiện đại, đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xác định các chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng điện chiếu sáng theo các nhóm công trình, các giải pháp cụ thể về nguồn cấp, lưới điện, các giải pháp chiếu sáng cho các khu chức năng của đô thị,…

9.5. Thông tin liên lạc:

- Dự báo các loại hình dịch vụ mạng thông tin liên lạc, nhu cầu sử dụng mạng lưới thông tin liên lạc cho toàn đô thị và nhóm các công trình qua các giai đoạn phát triển của đô thị.

- Xác định quy mô các trạm, các mạng truyền dẫn di động và các công trình phụ trợ.

- Thiết kế xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

9.6. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:

- Xác định các chỉ tiêu, dự báo lượng nước thải, chất thải rắn phát sinh trong khu vực quy hoạch.

- Xác định nguồn tiếp nhận nước thải, phân chia lưu vực thoát nước thải, vị trí và quy mô các trạm bơm, trạm xử lý nước thải, sơ bộ đề xuất công nghệ xử lý nước thải, lựa chọn và thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước thải.

- Xác định vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, phạm vi thu gom, vận chuyển chất thải rắn trong đô thị, vị trí, quy mô các cơ sở xử lý chất thải rắn sơ bộ đề xuất công nghệ xử lý, kế hoạch và nguồn lực thu gom, xử lý triệt để chất thải rắn.

- Xác định nhu cầu đất nghĩa trang theo các giai đoạn phát triển, vị trí, quy mô các khu nghĩa trang, nhà tang lễ.

10. Yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược:

- Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường đô thị.

- Đề xuất giải pháp quy hoạch phân vùng về môi trường để phục vụ công tác quản lý, giám sát trong tương lai đối với các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu trọng tâm.

- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật cho việc hạn chế, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường (đất, nước, không khí, tiếng ồn, sinh thái…) cũng như tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch.

- Đề xuất cơ chế chính sách, tăng cường nhận thức, nâng cao năng lực trong công tác bảo vệ môi trường, thích ứng, giảm thiểu biến biến đổi khí hậu; duy trì các xu hướng tích cực và hạn chế các xu hướng tiêu cực khi thực hiện quy hoạch. Định hướng về yêu cầu đánh giá tác động môi trường khi thực hiện một số dự án trọng tâm của đô thị theo quy hoạch đề xuất.

- Lập chương trình theo dõi, giám sát chất lượng môi trường: Trình bày các nội dung về quản lý, giám sát chất lượng môi trường, rủi ro biến đổi khí hậu trong quá trình triển khai quy hoạch; một số thông số môi trường và địa điểm cần theo dõi, giám sát.

11. Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư, nguồn lực thực hiện:

- Xác định quy hoạch sử dụng đất xây dựng đến năm 2030, vị trí, quy mô xây dựng các công trình trọng điểm, các dự án đang triển khai, đề xuất các dự án cần ưu tiên đầu tư, tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên, dự kiến phân bổ nguồn vốn và đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch hành động theo các giai đoạn phát triển của đô thị.

- Xây dựng lộ trình thực hiện phù hợp với khả năng tài chính của đô thị cũng như thu hút các nguồn vốn trong xã hội đáp ứng các chỉ tiêu còn thiếu, còn yếu theo tiêu chuẩn của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị và Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

12. Thành phần và nội dung hồ sơ đồ án quy hoạch:

Thực hiện theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.

13. Tổ chức thực hiện:

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: UBND huyện Châu Thành A.

- Cơ quan thẩm định quy hoạch: Sở Xây dựng.

- Cơ quan phê duyệt quy hoạch: UBND tỉnh.

Điều 2. Giao Chủ tịch UBND huyện Châu Thành A chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức lập đồ án quy hoạch theo nội dung Nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu cần thiết và bản đồ đã số hóa cho UBND huyện Châu Thành A để lập đồ án quy hoạch, nhằm đảm bảo sự trùng khớp với bản đồ địa hình.

Điều 4. Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND huyện Châu Thành A; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NCTH.PM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa