ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 03 tháng 02 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH CÀ MAU NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Kế hoạch số 4817/KH-BTP ngày 04/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức tổng kết công tác tư pháp năm 2019 và triển khai công tác tư pháp năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 05/TTr-STP ngày 15/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình công tác tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2020 (Chương trình số 01/CTr-STP ngày 15/01/2020 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình công tác Tư pháp năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH CÀ MAU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-STP | Cà Mau, ngày 15 tháng 01 năm 2020 |
CHƯƠNG TRÌNH
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2020
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong công tác tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2019; quán triệt sâu sắc phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp công tác tư pháp năm 2020 của Bộ Tư pháp; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh. Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau xây dựng Chương trình công tác tư pháp năm 2020, như sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Bám sát các chủ trương của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành tư pháp, nhất là kết luận, chỉ đạo liên quan đến kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW, Chỉ thị số 32-CT/TW, Chỉ thị số 33-CT/TW, Chỉ thị số 39-CT/TW để thể chế hóa kịp thời, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả.
2. Tập trung rà soát, xác định những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp để sửa đổi hoặc đề xuất sửa đổi kịp thời; chủ động nắm bắt, kịp thời phản ứng chính sách đối với những vấn đề pháp lý đặt ra từ thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản QPPL, gắn với tổ chức thi hành đúng và nghiêm các quy định của pháp luật; đề cao ý thức chấp hành pháp luật và thượng tôn pháp luật.
3. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp và pháp chế; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành và địa phương xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của Nhân dân.
4. Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng và năng lực đội ngũ công chức, viên chức tư pháp đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước, địa phương; nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2020
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật. Nâng cao chất lượng thẩm định đề nghị xây dựng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các dự thảo văn bản QPPL đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định. Chú trọng công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là những văn bản có tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh xử lý văn bản đã được phát hiện, kết luận không phù hợp với quy định. Ứng dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính khi được ban hành.
1.2. Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước và các lĩnh vực xã hội hóa. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Lý lịch tư pháp.
Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý, nhất là các vụ việc tham gia tố tụng.
1.3. Triển khai thực hiện tốt ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư đối với kết quả tổng kết Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” và Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”.
1.4. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trong đó tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Sở, nhất là việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử, giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực cấp phiếu lý lịch tư pháp.
1.5. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các đơn vị thuộc sở. Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Công tác xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành phát luật
- Nghiên cứu xây dựng Quyết định quy định về quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu công chứng hợp đồng, giao dịch; Nghị quyết về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú trọng công tác thẩm định văn bản QPPL, dự báo của chính sách, bảo đảm tính khả thi để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống. Kịp thời tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL; phát hiện và xử lý ngay những quy định trái pháp luật. Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản QPPL theo kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014 - 2018.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Tiếp tục thực hiện cắt giảm Chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần duy trì và tiếp tục cải thiện điểm số B1.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của công tác pháp chế.
2.2. Công tác Hành chính và Bổ trợ tư pháp
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến và Thông tư thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP sau khi được ban hành, Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh bảo đảm tiến độ đề ra; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương. Triển khai thực hiện tốt Nghị định thay thế Nghị định số 78 về quốc tịch (khi ban hành). Tăng cường hoạt động tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác chứng thực. Tổng kết 10 năm thi hành Luật nuôi con nuôi; 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp. Tăng cường phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát và các đơn vị có liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, trong đó chú trọng phối hợp giải quyết các vụ việc bồi thường phát sinh.
- Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng 2014. Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, đấu giá tài sản, giám định tư pháp, thừa phát lại. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh cho các đơn vị tại địa phương, nhất là trong lĩnh vực đấu giá.
Tiếp tục tăng cường truyền thông, quản lý nhà nước đối với công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương. Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức có liên quan trong việc nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, nhất là công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
2.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tổ chức triển khai hiệu quả văn bản thay thế Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 và Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021 bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, bám sát mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ của từng chương trình, đề án. Ứng dụng có hiệu quả Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các luật, pháp lệnh mới được ban hành; chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường. Triển khai hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”.
- Có giải pháp nâng cao chất lượng Bản Tin tư pháp, Trang Thông tin điện tử, bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của địa phương, nhất là Kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp. Nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
2.4. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
Triển khai Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV. Tiếp tục sắp xếp lại đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, nhất là chú trọng xây dựng Phòng công chứng, Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành các đơn vị sự nghiệp tự chủ làm đầu tàu về chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực hiện tốt việc luân chuyển vị trí công tác theo quy định; Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Ứng dụng phần mềm thống kê Ngành Tư pháp theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
2.6. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin; Thi đua, khen thưởng
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 của Sở; Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính từ tỉnh đến cơ sở và cắt giảm thời gian giải quyết theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, nhất là việc thực hiện chữ ký số, gửi/nhận văn bản điện tử; duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng. Tiếp tục rà soát, triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp tỉnh và các ngành phát động, nhất là phong trào thi đua đặc biệt hướng tới Kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước Ngành tư pháp lần thứ V; Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Cà Mau lần thứ VI. Tiếp tục khắc phục tính hình thức trong thực hiện một số phong trào thi đua.
3. Giải pháp
3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, trong đó tập trung xây dựng Chương trình công tác tư pháp năm 2020 trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị có liên quan tham mưu trình cấp thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác theo từng lĩnh vực phụ trách, bảo đảm tính khả thi, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng đơn vị cũng như từng địa phương.
3.2. Tranh thủ sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền tại địa phương trong công tác tư pháp. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác.
3.3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công tác; đổi mới lề lối làm việc; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm trong khi giải quyết yêu cầu của người dân.
3.4. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, xem đó là động lực để đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong ngành phấn đấu thi đua hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong năm 2020.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các phòng, trung tâm trực thuộc Sở; Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch trình cấp thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện, trong đó bám sát các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2020.
2. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, báo cáo và đôn đốc các phòng, trung tâm trực thuộc Sở; Phòng Tư pháp các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên, trong đó tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành.
Trên đây là Chương trình công tác Tư pháp năm 2020 của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau.
| GIÁM ĐỐC |
- 1 Kế hoạch 19/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 3 Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 4 Quyết định 287/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác năm 2020 của ngành Tư pháp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 79/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6 Kế hoạch 4817/KH-BTP về tổ chức tổng kết công tác tư pháp năm 2019 và triển khai công tác năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Luật Công chứng 2014
- 14 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 15 Luật nuôi con nuôi 2010
- 16 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 17 Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 18 Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 1 Kế hoạch 19/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 3 Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 4 Quyết định 287/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác năm 2020 của ngành Tư pháp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 79/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành