- 1 Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 4 Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 1 Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 11/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản về lĩnh vực đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1820/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 19 tháng 8 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 21 VÀ ĐIỀU 22 QUY ĐỊNH TẠM THỜI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/1/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Căn cứ Nghị quyết sô 04/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 3 về việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 và Điều 22 Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 425/2005/QĐ-UB ngày 11/3/2005 của UBND tỉnh, như sau:
Điều 21. Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất.
Hội đồng đấu giá được sử dụng nguồn thu từ phí đấu giá để chi phí cho công việc đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp nguồn thu từ phí đấu giá không đủ thì được sử dụng số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất để chi phí cho việc đấu giá quyền sử dụng đất. Các khoản chi phải đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Chi xây dựng Phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
c) Chi mua sổ sách, hoá đơn, giấy tờ, thông tin quảng cáo ... cho việc tổ chức đấu giá.
d) Các khoản chi phí khác (nếu có)
Điều 22: Quả lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Đơn vị được giao đấu giá quyền sử dụng đất được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền phát sinh trong quá trình đấu giá; kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá phải xử lý ngay số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Toàn bộ số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí đấu giá quyền sử dụng đất (số còn thiếu sau khi đã sử dụng hết nguồn thu từ phí đấu giá), chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực đất đấu giá, được nộp vào ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh, được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đầu tư theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư XDCB và phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
Nghiêm cấm mọi trường hợp sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất để chi thường xuyên.
3. Tổng các khoản chi: Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất (số tiền thiếu sau khi đã sử dụng hết nguồn thu từ phí đấu giá), chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất để đấu giá không được vượt quá 20% tổng số tiền thu về từ đấu giá quyền sử dụng đất và được phản ánh vào ngân sách huyện, thị xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
- 1 Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 425/2005/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 2 Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013