ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1827/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 31 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các Chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 269/TTr-SKH-TĐ ngày 12 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Hội đồng thẩm định được thành lập tại Điều 1 Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LÀM VIỆC HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG DO CẤP TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý (gọi tắt là Hội đồng) có trách nhiệm thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý, bao gồm: (1) Các chương trình, dự án đầu tư công nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; (2) Các chương trình, dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Hội đồng tổ chức thẩm định theo quy trình thực hiện thẩm định quy định tại Điều 7 Quy chế này. Hội đồng có quyền hạn sau:
- Yêu cầu đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ tài liệu đáp ứng các yêu cầu thẩm định;
- Xem xét, quyết định các vấn đề về chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định;
- Sử dụng bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan Thường trực của Hội đồng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015) làm Bộ phận giúp việc cho Hội đồng thẩm định.
Điều 2. Trách nhiệm của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
- Xem xét, phê duyệt nội dung và kế hoạch thẩm định, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng, chủ trì các phiên họp, phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng;
- Xem xét, trình UBND tỉnh báo cáo thẩm định và các văn bản có liên quan đến hoạt động của Hội đồng; Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tiến độ và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng về các nội dung của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Trong các trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thuộc lĩnh vực được giao phụ trách triệu tập, chủ trì các cuộc họp Hội đồng;
- Yêu cầu đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư giải trình nội dung và các vấn đề liên quan đến Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc tại các cuộc họp Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng, theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng quyết định các vấn đề liên quan đến công tác triển khai, điều hành công việc của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Điều 3. Trách nhiệm của các Ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng gồm các thành viên là lãnh đạo các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh. Tùy theo nội dung, quy mô, tính chất và địa điểm của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng mời các thành viên phù hợp tham dự Hội đồng thẩm định.
Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm sau:
- Xem xét, có ý kiến về nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban ngành và địa phương do Ủy viên đó phụ trách và về những vấn đề chung của Báo cáo đề xuất;
- Khi nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến về nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của Cơ quan Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến tham gia góp ý bằng văn bản theo đúng nội dung và không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Nếu quá thời gian quy định mà không có ý kiến góp ý bằng văn bản thì xem như Ủy viên Hội đồng hoàn toàn đồng ý với các nội dung trong Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, trao đổi, đóng góp ý kiến các nội dung Hội đồng xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng khi cần thiết. Trong trường hợp đặc biệt không thể tham dự được, Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản gửi Hội đồng hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho đại diện tham dự. Người được ủy quyền phải hiểu biết tổng thể về nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án và quản lý các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến chương trình, dự án được thẩm định. Người đại diện được ủy quyền có đầy đủ quyền và trách nhiệm như Ủy viên Hội đồng trước cuộc họp của Hội đồng.
Điều 4. Trách nhiệm của Cơ quan Thường trực Hội đồng và bộ phận giúp việc
- Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm huy động bộ máy giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng để tổ chức công việc thẩm định và các hoạt động của Hội đồng. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội đồng và các nội dung thẩm định chủ trương đầu tư;
- Bộ phận giúp việc có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận, kiểm tra và gửi các hồ sơ, văn bản liên quan đến các Ủy viên Hội đồng;
+ Tổng hợp các ý kiến Ủy viên Hội đồng, đề xuất và trình Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định;
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức thành công các cuộc họp của Hội đồng: Giấy mời họp, các tài liệu liên quan, chuẩn bị nội dung góp ý, ghi biên bản, chuẩn bị nội dung kết luận cuộc họp thẩm định, hoàn thiện báo cáo thẩm định của Hội đồng trình UBND tỉnh, lưu trữ tài liệu;
+ Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng giao;
+ Đề xuất và đăng ký lịch đi kiểm tra thực địa hiện trường (nếu cần thiết).
Điều 5. Chế độ làm việc của Hội đồng
- Hội đồng Thẩm định làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng;
- Hội đồng sẽ căn cứ vào nội dung hồ sơ, ý kiến của các Ủy viên để thảo luận, thống nhất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thẩm định và những kiến nghị cụ thể về nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số các Ủy viên tham dự họp Hội đồng hay các ý kiến bằng văn bản gửi tới Hội đồng.
Điều 6. Họp Hội đồng Thẩm định
Các cuộc họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền triệu tập. Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập họp Hội đồng khi cần thiết theo kế hoạch thẩm định hoặc theo yêu cầu đột xuất hoặc có ít nhất 1/2 số thành viên Hội đồng đề nghị.
Phiên họp Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền).
Họp Hội đồng để thảo luận và quyết định những vấn đề về nội dung hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và các nội dung có liên quan của Hội đồng.
Điều 7. Quy trình thực hiện thẩm định
1. Trình tự thực hiện thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo các bước như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan Thường trực Hội đồng) tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Bộ phận giúp việc gửi hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đến các thành viên là các Ủy viên Hội đồng có liên quan để lấy ý kiến tham gia;
- Tùy theo tính chất và yêu cầu của Báo cáo đề xuất, Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức đoàn đi kiểm tra thực địa để phục vụ cho công tác thẩm định;
- Bộ phận giúp việc chuẩn bị ý kiến và tổng hợp ý kiến tham gia của các Ủy viên Hội đồng, soạn thảo báo cáo chung về tình hình và kết quả thẩm định;
- Trong quá trình thẩm định nếu thấy cần thiết tổ chức họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Bộ phận giúp việc gửi giấy mời họp cùng các tài liệu cần thiết đến các Ủy viên; đồng thời chuẩn bị nội dung cuộc họp gửi đến Chủ tịch Hội đồng trước ngày họp;
- Sau khi đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện hồ sơ theo các nội dung đã kết luận tại cuộc họp Hội đồng thẩm định:
+ Đối với các dự án quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 tháng 2015, Bộ phận giúp việc dự thảo kết quả thẩm định để Cơ quan Thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, phê duyệt và báo cáo kết quả thẩm định với Thủ tướng Chính phủ;
+ Đối với các dự án quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015, Bộ phận giúp việc dự thảo kết quả thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, phê duyệt và báo cáo kết quả thẩm định với UBND tỉnh.
2. Thời gian thẩm định
Thời gian tổ chức thẩm định và hoàn thành báo cáo kết luận thẩm định do Chủ tịch Hội đồng quy định. Thời gian quy định nói trên không kể đến thời gian đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư bổ sung tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo yêu cầu của Hội đồng Thẩm định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Luật Đầu tư công.
Điều 9. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của Hội đồng được lưu trữ tại Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh thì các Ủy viên Hội đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan Thường trực Hội đồng) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1 Công văn 5235/UBND-DT năm 2015 thực hiện thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định dự án theo quy định của Luật Đầu tư công do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1542/QĐ-UBND năm 2015 về ủy quyền thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 3 Công văn 1101/BKHĐT-TH năm 2015 hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Luật Đầu tư công 2014
- 5 Quyết định 65/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Quyết định 61/2006/QĐ-UBND quy định thành phần, quy chế làm việc của Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 69/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
- 8 Quyết định 2642/2004/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 65/2006/QĐ-UBND Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 61/2006/QĐ-UBND quy định thành phần, quy chế làm việc của Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Quyết định 2642/2004/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 1542/QĐ-UBND năm 2015 về ủy quyền thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 5 Công văn 5235/UBND-DT năm 2015 thực hiện thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định dự án theo quy định của Luật Đầu tư công do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 69/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu