BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1829/2002/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2002 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH Y TẾ”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/ 4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 70/2001/TT - BTC, ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính về Quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Quyết định số 992/2002/QĐ-BYT ngày 26/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bản “Quy định quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ y tế”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Qui định về quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong Ngành Y tế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với các quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính Kế toán, Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Các Ông,Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban - Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị được thụ hưởng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài về y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1829/2002/QĐ-BYT, ngày 17/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Điều1. Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài cho Ngành Y tế (viết tắt là viện trợ PCP) là viện trợ nhân đạo, trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức PCP, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài hỗ trợ cho các đơn vị Ngành Y tế để thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển nhằm mục đích chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân Việt Nam.
Viện trợ PCP được chia thành 2 loại:
1-Viện trợ PCP thông qua các chương trình, dự án
2-Viện trợ phi dự án: bao gồm viện trợ dưới dạng hiện vật (Trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc .v.v.), tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) và cứu trợ khẩn cấp.
Điều 2. Trong Qui định này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.“Đơn vị”: được nêu trong Qui định này là đơn vị được thụ hưởng nguồn viện trợ PCP về y tế.
2.“Điều khoản tham chiếu của hợp đồng chuyên gia”: là những yêu cầu của Chủ dự án về nội dung công việc, thời gian thực hiện, kết quả đầu ra và kinh phí để thuê chuyên gia.
Điều 3. Việc quản lý và sử dụng viện trợ PCP đối với các đơn vị trong Ngành Y tế phải thực hiện theo đúng quy định của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài được ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại; Quyết định số 92/2002/QĐ-BYT ngày 26/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế và thực hiện theo đúng quy định của Bản Qui định này.
QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
PHẦN 1. QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ
Điều 4. Quy trình chung tiếp nhận viện trợ PCP:
Việc tiếp nhận viện trợ PCP trong ngành Y tế được thực hiện theo 4 bước sau:
1-Vận động viện trợ PCP:
Các đơn vị phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ thực tế của đơn vị và chủ trương chính sách ưu tiên của Bộ Y tế trong từng thời kỳ, từng năm để có các yêu cầu viện trợ thiết thực.
Sau khi có ý kiến thoả thuận hoặc thông báo đồng ý tài trợ của Nhà tài trợ, đơn vị gửi văn bản đề nghị (kèm các tài liệu liên quan đến khoản viện trợ PCP) về Bộ trưởng Bộ Y tế thông qua Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế để báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo chính thức.
2-Đàm phán viện trợ PCP:
Đơn vị tiến hành đàm phán chính thức về khoản viện trợ PCP với Nhà tài trợ, sau khi có ý kiến đồng ý về chủ trương bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Đối với các chương trình, dự án viện trợ PCP, sau khi có ý kiến đồng ý về chủ trương bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Y tế, đơn vị xây dựng chương trình, dự án và đàm phán chính thức với Nhà tài trợ.
3-Phê duyệt viện trợ PCP:
Việc phê duyệt viện trợ PCP được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/4/2001, của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCP:
3.1-Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP và các khoản viện trợ PCP được quy định tại Điều 6, Chương II, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/4/2001.
3.2-Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn dưới 500.000USD, các khoản viện trợ PCP dưới dạng phi dự án có mức vốn dưới 200.000USD và mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét và ký công văn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 500.000USD trở lên, các khoản viện trợ PCP dưới dạng phi dự án có mức vốn từ 200.000USD trở lên, các khoản viện trợ PCP có các mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu được quy định tại Điều 6, Chương II, Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/4/2001, của Thủ tướng Chính phủ và các khoản cứu trợ khẩn cấp chưa có địa chỉ cụ thể.
3.3- Bộ trưởng Bộ Y tế uỷ quyền cho Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách về Kế hoạch đầu tư và viện trợ nước ngoài xem xét và phê duyệt các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn đầu tư dưới 200.000USD.
3.4- Phê duyệt việc bổ sung, sửa đổi chương trình, dự án viện trợ PCP:
Khi có yêu cầu bổ sung, điều chỉnh về vốn, mục tiêu, nội dung, địa bàn, thời gian thực hiện.... của chương trình, dự án đến mức phải phê duyệt bổ sung, Chủ dự án gửi công văn và hồ sơ đề nghị bổ sung, sửa đổi kèm theo ý kiến đồng ý của Nhà tài trợ về vấn đề này đến Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế. Tuỳ theo tính chất của chương trình, dự án và mức độ bổ sung, điều chỉnh, Vụ Kế hoạch sẽ lấy ý kiến của các Vụ, Cục liên quan và trình Bộ trưởng xem xét phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ bổ sung và sửa đổi của chương trình, dự án, Chủ dự án thông báo cho phía Nhà tài trợ và thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh chương trình, dự án.
4- Ký kết viện trợ PCP:
Việc ký kết viện trợ PCP chỉ được thực hiện khi các khoản viện trợ PCP được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ Y tế sẽ chỉ định đơn vị làm đầu mối tổ chức ký kết viện trợ PCP đối với từng trường hợp cụ thể. Chậm nhất 15 ngày sau khi có quyết định phê duyệt, các văn bản thoả thuận viện trợ phải được ký kết và được gửi đến các Vụ, Cục chức năng của Bộ Y tế.
Điều 5. Quy trình thẩm định và phê duyệt viện trợ PCP là chương trình, dự án:
1-Hồ sơ hợp lệ xin thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án viện trợ PCP gồm:
a/ Công văn của Thủ trưởng đơn vị đề nghị được tiếp nhận chương trình, dự án. Trong công văn này cần giải trình rõ nguồn gốc, mục đích và vắn tắt nội dung của chương trình, dự án viện trợ.
b/ Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2001/TT-BKH, ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nếu là chương trình, dự án viện trợ PCP giai đoạn tiếp theo, phải kèm theo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tài chính giai đoạn trước của chương trình, dự án.
c/ Văn kiện chương trình, dự án bằng ngôn ngữ được phía Nhà tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Nhà tài trợ.
d/ Các tài liệu của phía Nhà tài trợ thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ chương trình, dự án, cam kết kinh phí tài trợ, thời gian tài trợ .v.v. hoặc Bản Ghi nhớ (Memorandum of Understanding) hoặc Thoả thuận (Agreement) viện trợ PCP được ký kết giữa đại diện phía Việt Nam và đại diện phía Nhà tài trợ.
e/ Bản sao Giấy phép hoạt động được Uỷ ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ cấp cho các tổ chức PCP (theo quy định tại Quyết định số 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ). Trong trường hợp chưa có giấy phép, Chủ dự án phải có văn bản giải trình rõ vấn đề này.
2. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án viện trợ PCP:
2.1. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCP do Bộ Y tế phê duyệt:
Vụ Kế hoạch là đầu mối tổ chức lấy ý kiến các Vụ , Cục liên quan, thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt chương trình, dự án viện trợ PCP theo quy trình như sau:
2.1.1-Đơn vị gửi hồ sơ hợp lệ (05 bộ) xin thẩm định, phê duyệt chương trình dự án viện trợ PCP đến Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế
2.1.2-Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ , Vụ Kế hoạch nghiên cứu chương trình, dự án và lấy ý kiến các Vụ, Cục liên quan. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chương trình, dự án hợp lệ của đơn vị do Vụ Kế hoạch chuyển đến, các Vụ, Cục liên quan có trách nhiệm đóng góp ý kiến về chương trình, dự án viện trợ PCP bằng văn bản và gửi về Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế.
2.1.3-Sau khi nhận được ý kiến đóng góp của các Vụ, Cục liên quan, Vụ Kế hoạch sẽ căn cứ vào tính chất của từng chương trình, dự án và mức vốn sử dụng viện trợ PCP để thực hiện theo các quy định sau:
a/ Đối với chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn dưới 100.000USD, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ ý kiến đóng góp bằng văn bản của các Vụ, Cục liên quan, Vụ Kế hoạch sẽ nghiên cứu chương trình, dự án và tổng hợp ý kiến của các Vụ, Cục liên quan, đề xuất ý kiến trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ xem xét và phê duyệt chương trình, dự án theo thẩm quyền.
Trong trường hợp các Vụ, Cục liên quan có ý kiến không thống nhất, Vụ Kế hoạch sẽ nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến không thống nhất đó và đề xuất ý kiến trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ xem xét và quyết định.
b/ Đối với chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 100.000USD đến dưới 200.000USD, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Kế hoạch nhận được đủ văn bản đóng góp ý kiến của các Vụ, Cục liên quan, Vụ Kế hoạch tổ chức họp thẩm định với sự tham gia của đại diện các Vụ, Cục liên quan, do Vụ Kế hoạch chủ trì. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng biên bản báo cáo thẩm định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định, nếu chương trình, dự án cần phải bổ sung, chỉnh sửa, đơn vị được thụ hưởng chương trình, dự án phải hoàn thiện văn kiện chương trình, dự án và gửi đến Vụ Kế hoạch (03 bộ, có đóng dấu giáp lai của Bộ Y tế).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn kiện chương trình, dự án hoàn thiện của đơn vị, Vụ Kế hoạch trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ xem xét và phê duyệt chương trình, dự án theo thẩm quyền.
Trong trường hợp khi thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCP có ý kiến không thống nhất, Vụ Kế hoạch phải nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến không thống nhất đó, đề xuất ý kiến trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ xem xét và quyết định.
c/ Đối với chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 200.000USD đến dưới 500.000USD, phải được thẩm định thông qua cuộc họp thẩm định dự án viện trợ PCP của Bộ Y tế, do Lãnh đạo Bộ chủ trì. Thành viên họp thẩm định là đại diện lãnh đạo các Vụ, Cục liên quan và các Cơ quan liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Kế hoạch nhận đủ văn bản đóng góp ý kiến của các Vụ, Cục liên quan, Vụ Kế hoạch tổ chức thẩm định chương trình, dự án và trình báo cáo kết quả thẩm định lên Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét và phê duyệt chương trình, dự án theo thẩm quyền.
Thời hạn đơn vị hoàn thiện chương trình, dự án và Vụ kế hoạch trình Bộ trưởng phê duyệt chương trình, dự án được thực hiện như quy định tại khoản
2.1.3,c của Điều này.
d/ Đối với các chương trình, dự án có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con người, đến môi trường sống... (Ví dụ: thử thuốc mới trên người, thử hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn v.v.), các chương trình, dự án phải được sự đồng ý của Hội đồng Khoa học kỹ thuật-Bộ Y tế, trước khi thẩm định dự án viện trợ.
2.1.4.Thông báo phê duyệt viện trợ PCP:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chương trình, dự án của các cấp có thẩm quyền, Vụ Kế hoạch phải gửi quyết định phê duyệt hoặc thông báo phê duyệt chương trình, dự án đến đơn vị, các Vụ, Cục và các Cơ quan có liên quan.
2.2.Đối với chương trình, dự án viện trợ PCP do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
2.2.1.Qui trình tại Bộ Y tế: Hồ sơ và qui trình thẩm định chương trình dự án được tiến hành theo quy định như đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 200.000 USD trở lên được nêu tại Điều 5 của Qui định này. Trước khi tổ chức thẩm định, Vụ Kế hoạch phải trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ lấy ý kiến về chương trình, dự án.
2.2.2.Qui trình tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a/ Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCP hợp lệ theo quy định tại khoản 1, Điều 5, Chương II của Qui định này và Công văn đề nghị thẩm định chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b/ Qui trình xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chương trình, dự án (thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư) được tiến hành theo quy định tại Khoản i, Mục 2.2, Phần II Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Quy trình xem xét và phê duyệt viện trợ PCP dưới dạng phi dự án:
1- Hồ sơ hợp lệ để xem xét và phê duyệt viện trợ PCP dưới dạng phi dự án gồm:
1.1.Công văn của Thủ trưởng đơn vị giải trình nguồn gốc, mục đích của khoản viện trợ phi dự án và đề nghị được tiếp nhận.
a/ Đối với khoản viện trợ là tiền: phải giải trình rõ các khoản mục chi dự kiến sử dụng khoản tiền viện trợ PCP
b/ Đối với khoản viện trợ PCP là trang thiết bị y tế: phải có danh mục và giấy xác nhận chất lượng trang thiết bị y tế của Cơ quan có thẩm quyền của phía Nhà tài trợ (tài liệu gốc và bản dịch ra tiếng Việt). Vận đơn và các hoá đơn hàng kèm theo (nếu có).
c/ Đối với khoản viện trợ là thuốc: phải có danh mục thuốc được tiếp nhận (tài liệu gốc và bản dịch ra tiếng Việt) và giấy cho phép tiếp nhận của Cục Quản lý Dược Việt Nam.
d/ Đối với khoản viện trợ là văn hoá phẩm: phải có danh mục văn hoá phẩm đề nghị nhận (tài liệu gốc và bản dịch ra tiếng Việt) và giấy phép cho nhận của Bộ (hoặc Sở) Văn hoá Thông tin.
1.2.Các tài liệu của phía Nhà tài trợ (tài liệu bằng ngôn ngữ sử dụng của Nhà tài trợ và bản dịch ra tiếng Việt) khẳng định khoản viện trợ PCP gửi cho đơn vị.
2- Quy trình và thời hạn xem xét, phê duyệt khoản viện trợ PCP dưới dạng phi dự án:
Các thủ tục cần được tiến hành gồm:
2.1. Gửi hồ sơ hợp lệ (03 bộ) theo quy định tại khoản 2.1.1, Điều 5, Chương 2 của Qui định này.
2.2. Vụ Kế hoạch nghiên cứu hồ sơ và lấy ý kiến các Vụ liên quan theo quy định tại khoản 2.1.2, Điều 5, Chương II của Qui định này.
2.3.Tiến hành các thủ tục xem xét và phê duyệt:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến đóng góp của các Vụ, Cục liên quan, Vụ Kế hoạch trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ xem xét, phê duyệt khoản viện trợ PCP là tiền hoặc là hàng mới 100% và có giá trị dưới 200.000USD; hoặc trình Bộ trưởng (hoặc trình Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) ký công văn trình Thủ tướng Chính phủ (thông qua Bộ Tài chính) xem xét và phê duyệt khoản viện trợ PCP nếu là hàng cũ hoặc hàng hạn chế nhập khẩu, hoặc khoản viện trợ PCP có giá trị trên 200.000USD.
2.4. Thông báo phê duyệt viện trợ PCP theo quy định tại khoản 2.1.4, Điều 5, Phần1, Chương II của Qui định này.
Điều 7. Qui định đối với viện trợ PCP là hình thức chuyên gia tình nguyện:
1. Hồ sơ hợp lệ xin tiếp nhận viện trợ PCP dưới hình thức chuyên gia tình nguyện (03 bộ):
a/ Công văn của Thủ trưởng đơn vị đề nghị về nhu cầu, điều kiện sử dụng chuyên gia tình nguyện.
b/ Điều khoản tham chiếu của Hợp đồng chuyên gia
c/ Tài liệu cam kết gửi chuyên gia tình nguyện của Nhà tài trợ (bản được sử dụng bằng ngôn ngữ của Nhà tài trợ và bản dịch ra tiếng Việt) và các tài liệu khác liên quan đến vấn đề này.
2. Qui trình xem xét và phê duyệt:
a/ Đơn vị gửi hồ sơ hợp lệ đến Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế.
b/ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của đơn vị, Vụ Kế hoạch nghiên cứu hồ sơ và gửi hồ sơ đến Vụ Hợp tác Quốc tế và các Vụ, Cục chuyên quản lĩnh vực để lấy ý kiến.
c/ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến đóng góp bằng văn bản của các Vụ, Cục liên quan, Vụ Kế hoạch trình Bộ trưởng (hoặc trình Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) xác nhận nhu cầu chuyên gia của đơn vị để gửi các Cơ quan liên quan của Chính phủ cho ý kiến.
d/ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản về việc tiếp nhận chuyên gia của các Cơ quan liên quan của Chính phủ, Vụ Kế hoạch thông báo cho đơn vị tiếp nhận chuyên gia.
Điều 8. Qui trình xác nhận viện trợ:
1- Hồ sơ hợp lệ xin xác nhận viện trợ theo quy định tại Điều 12, Chương II của Qui định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế, ban hành kèm Quyết định số 992/2002/QĐ-BYT, ngày 26/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế và công văn xin xác nhận viện trợ của Thủ trưởng đơn vị được thụ hưởng viện trợ PCP.
2- Quy trình xác nhận viện trợ:
Đơn vị gửi hồ sơ hợp lệ đến Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Kế hoạch xác nhận viện trợ cho đơn vị.
Phân định trách nhiệm ký các bản kê khai xác nhận viện trợ (tiền, hàng) của các đơn vị để đề nghị Bộ Tài chính xác nhận viện trợ được quy định tại Điều 12, Chương II của Qui định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế, ban hành kèm Quyết định số 992/2002/QĐ-BYT, ngày 26/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Điều 9. Quy trình tiếp nhận cứu trợ khẩn cấp:
1- Hồ sơ hợp lệ về tiếp nhận cứu trợ khẩn cấp:
a/ Công văn giải trình của đơn vị về khoản cứu trợ PCP khẩn cấp.
b/ Các tài liệu của phía Nhà tài trợ liên quan đến khoản cứu trợ khẩn cấp (Bản được sử dụng bằng ngôn ngữ của Nhà tài trợ và bản dịch ra tiếng Việt).
2- Quy trình tiếp nhận:
2.1.Đối với khoản cứu trợ khẩn cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt:
Đối với những khoản viện trợ khẩn cấp đã có địa chỉ tiếp nhận cụ thể, do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, đơn vị gửi hồ sơ hợp lệ xin tiếp nhận khoản cứu trợ khẩn cấp đến Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế. Vụ Kế hoạch nghiên cứu hồ sơ và tổng hợp trình Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo về chủ trương tiếp nhận, chỉ định đơn vị làm đầu mối tiếp nhận và phân phối khoản cứu trợ khẩn cấp.
Sau khi có chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Kế hoạch trình Bộ trưởng (hoặc trình Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) ký công văn giao lại toàn bộ hồ sơ tiếp nhận khoản viện trợ khẩn cấp cho đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận và phân phối khoản cứu trợ khẩn cấp.
Nếu khoản cứu trợ khẩn cấp có thuốc, Vụ Kế hoạch gửi hồ sơ của khoản cứu trợ khẩn cấp đến Cục quản lý Dược Việt Nam để tiến hành các thủ tục tiếp nhận.
2.2.Đối với khoản cứu trợ khẩn cấp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
Đối với khoản cứu trợ khẩn cấp chưa được chỉ định nơi tiếp nhận cụ thể o Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi nhận được tài liệu từ phía Nhà tài rợ hoặc được Chính phủ thông báo, Vụ Kế hoạch là đầu mối phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các Vụ, Cục chuyên quản lĩnh vực trình Bộ trưởng xin chủ trương chỉ định đơn vị làm đầu mối tiếp nhận, phân phối và địa chỉ tiếp nhận khoản cứu trợ khẩn cấp.
Sau khi có chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Kế hoạch trình Bộ trưởng (hoặc trình Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền) ký công văn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt kịp thời khoản cứu trợ khẩn cấp.
Sau khi nhận được văn bản phê duyệt khoản cứu trợ khẩn cấp của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch thông báo cho đơn vị được chỉ định là đầu mối tiếp nhận, phân phối khoản cứu trợ khẩn cấp để thực hiện.
Điều 10. Đối với các đơn vị không trực thuộc Bộ Y tế, việc tiếp nhận viện trợ PCP có liên quan đến y tế sẽ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (được gọi chung là tỉnh) hoặc các Bộ ngành chủ quản khác xem xét và phê duyệt theo thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Khi cần thiết phải có ý kiến hiệp y của Bộ Y tế, các Đơn vị thụ hưởng viện trợ PCP phải tuân thủ theo các quy định được nêu tại Điều 11, Điều 12, Phần 2, Chương II của Qui định này.
Điều 11. Qui định hiệp y của Bộ Y tế đối với viện trợ PCP là chương trình, dự án khi các Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc các Bộ ngành chủ quản khác yêu cầu:
1- Hồ sơ chương trình, dự án hợp lệ lấy ý kiến hiệp y của Bộ Y tế (01 bộ):
a/ Công văn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc của Bộ ngành chủ quản gửi Bộ Y tế đề nghị cho ý kiến về chương trình, dự án viện trợ PCP của đơn vị thụ hưởng.
b/ Văn kiện chương trình, dự án bằng tiếng Việt được xây dựng theo mẫu quy định tại Thông tư số 04/2001/TT-BKH, ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c/ Các tài liệu của phía Nhà tài trợ (Bản được sử dụng bằng ngôn ngữ của
Nhà tài trợ và bản dịch ra tiếng Việt) liên quan đến chương trình, dự án viện trợ PCP.
2- Quy trình xem xét hiệp y chương trình, dự án viện trợ PCP:
Hồ sơ chương trình, dự án được gửi đến Vụ Kế hoạch Bộ Y tế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Kế hoạch nghiên cứu chương trình, dự án và trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ ký công văn trả lời Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc Bộ ngành chủ quản khác. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch sẽ lấy ý kiến của các Vụ, Cục liên quan.
Điều 12. Qui định hiệp y của Bộ Y tế đối với khoản viện trợ PCP dưới dạng phi dự án khi các Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc các Bộ ngành chủ quản khác yêu cầu:
1- Hồ sơ hợp lệ lấy ý kiến hiệp y về khoản viện trợ phi dự án (01 bộ):
Hồ sơ hợp lệ được quy định tại Khoản 1, Điều 5, Phần 1, Chương II của Qui định này và công văn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc của Bộ ngành chủ quản khác đề nghị cho đơn vị được tiếp nhận viện trợ .
2- Quy trình xem xét hiệp y:
Hồ sơ xin ý kiến hiệp y của các đơn vị về khoản viện trợ phi dự án được gửi đến Vụ Kế hoạch-Bộ Y tế. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Kế hoạch nghiên cứu, đề xuất ý kiến và trình Thứ trưởng phụ trách Kế hoạch đầu tư và viện trợ ký công văn trả lời Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc các Bộ ngành chủ quản khác. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch sẽ lấy ý kiến của các Vụ, Cục liên quan.
PHẦN 3. QUI ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều13. Trách nhiệm của các Vụ, Cục, Ban, Văn phòng, Thanh tra thuộc Bộ Y tế:
1/ Vụ Kế hoạch là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về viện trợ PCP, có trách nhiệm xem xét, hướng dẫn các thủ tục tiếp nhận viện trợ; khi cần thiết phối hợp với Ban Quản lý các dự án hướng dẫn xây dựng chương trình, dự án; tổ chức thẩm định và trình phê duyệt các khoản viện trợ PCP; là thành viên thường trực tham gia thẩm định các chương trình, dự án viện trợ PCP; chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về viện trợ PCP của toàn Ngành Y tế.
2/ Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trong quá trình tiếp xúc với các tổ chức PCP, vận động viện trợ PCP, đóng góp ý kiến về việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCP, là thành viên tham gia thẩm định các chương trình, dự án viện trợ PCP.
3/ Vụ Tài chính Kế toán là đơn vị quản lý tài chính cấp 1 đối với các chương trình, dự án của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế. Phối hợp với Vụ Kế hoạch trong dự trù và phân bổ nguồn vốn đối ứng hàng năm. Khi cần thiết, Vụ Tài chính Kế toán phối hợp với Vụ Kế hoạch hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiêu cho các khoản viện trợ PCP, đóng góp ý kiến về việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCP, là thành viên tham gia thẩm định các chương trình, dự án viện trợ PCP.
4/ Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch, Ban Quản lý các dự án Bộ Y tế và đơn vị trong việc xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án cho các chương trình, dự án viện trợ PCP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và các chương trình, dự án mà Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Y tế chủ trì.
5/ Các Vụ,Cục, Văn phòng, Thanh tra-Bộ Y tế tham gia quản lý viện trợ PCP trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình. Khi có yêu cầu, các Vụ, Cục, Ban liên quan có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến, thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ PCP trong các lĩnh vực chuyên quản.
6/ Ban Quản lý các dự án-Bộ Y tế: Ban Quản lý các dự án-Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản lý tài chính cấp 2 trong các dự án được Bộ Y tế giao, theo dõi, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện của các chương trình, dự án viện trợ PCP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, phối hợp với Vụ Kế hoạch hướng dẫn các đơn vị xây dựng chương trình, dự án khi cần thiết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, dự án viện trợ PCP và tổng hợp kết quả tiếp nhận các khoản viện trợ PCP định kỳ theo quy định 6 tháng, hàng năm, cũng như phối hợp để hoàn thành các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ hoặc của các Cơ quan tổng hợp của Chính phủ về viện trợ PCP.
Điều14. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị được thụ hưởng nguồn viện trợ PCP chịu trách nhiệm quản lý viện trợ PCP theo đúng quy định của pháp luật và của Bản Qui định này.
QUI ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng nguồn viện trợ PCP, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các khoản viện trợ PCP theo đúng các mục tiêu, đối tượng, các cam kết với Nhà tài trợ và các chế độ quản lý viện trợ PCP đã được nêu tại Qui định này, đảm bảo sử dụng an toàn, hiệu quả, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và thanh quyết toán viện trợ theo quy định hiện hành.
Điều16. Các nguồn tiền, hàng không thuộc đối tượng viện trợ phi dự án, không làm xác nhận viện trợ được thực hiện theo quy định tại điều 15, Chương II của Qui định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế ban hành kèm Quyết định số 992/2002/QĐ-BYT ngày 26/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 17. Các đơn vị không tiếp nhận những hàng hoá (bao gồm vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
Đối với viện trợ PCP là những trang thiết bị, dụng cụ y tế đã qua sử dụng, đơn vị phải thực hiện đúng quy định được nêu tại Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 và Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ thoả thuận tiếp nhận nếu có danh mục trang thiết bị cụ thể, có giấy xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền của phía nước tài trợ là trang thiết bị y tế đó còn chất lượng sử dụng trên 80% so với tình trạng mới 100% ban đầu của nó, năm sản xuất không được quá lâu và chỉ thông báo cho phía Nhà tài trợ gửi hàng khi lô hàng đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt.
Đối với viện trợ PCP là trang thiết bị y tế chất lượng mới 100% nhưng năm sản xuất đã quá lâu, việc tiếp nhận sẽ được cấp có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Đối với viện trợ PCP là mặt hàng tiêu hao y tế, đơn vị chỉ được tiếp nhận khi chất lượng của chúng là mới 100%.
Điều18. Qui định về kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng viện trợ PCP:
Kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng viện trợ PCP được tiến hành theo quy định chung nêu tại Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch phối hợp với Vụ Tài chính Kế toán, Ban Quản lý các dự án) tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất viện trợ PCP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.
Trong trường hợp có đơn thư khiếu nại liên quan đến viện trợ PCP, Thanh tra Bộ Y tế phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính kế toán và các đơn vị liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Chánh văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban-Bộ Y tế, Thủ trưởng các Đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các Đơn vị được thụ hưởng viện trợ PCP về y tế chịu trách nhiệm thực hiện Qui định này.
Điều 20. Mọi khoản viện trợ PCP thực hiện trái với các quy định được nêu tại Qui định này đều không được tiếp nhận và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch) để xem xét, bổ sung, sửa đổi bản Qui định này cho phù hợp.
- 1 Thông tư 12/2019/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành
- 2 Quyết định 5925/QĐ-BYT năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đến 31 tháng 12 năm 2019
- 3 Quyết định 5925/QĐ-BYT năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đến 31 tháng 12 năm 2019
- 1 Công văn 5733/BKHĐT-KTĐN năm 2015 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Chỉ thị 11/2002/CT-TTg về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 992/2002/QĐ-BYT về quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4 Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 5 Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7 Quyết định 340-TTg năm 1996 về Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại việt nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 5733/BKHĐT-KTĐN năm 2015 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Thông tư 12/2019/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành
- 3 Quyết định 5925/QĐ-BYT năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế đến 31 tháng 12 năm 2019