UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 01 tháng 8 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 37/CP ngày 20/6/1996 về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND7 ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 là cụ thể hoá, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế quốc gia giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đạt được những mục tiêu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Mục tiêu tổng quát
a) Làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và chết do các bệnh nhiễm trùng, bệnh dịch; thanh toán hoặc khống chế đến mức thấp nhất đối với các bệnh có vắc xin phòng ngừa. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đi đôi với nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ người bệnh.
b) Chủ động phòng chống các bệnh không lây, các vấn đề sức khỏe có xu hướng tăng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và các chương trình y tế mục tiêu.
c) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực y tế từ tỉnh đến cơ sở. Ðẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, nâng cao sức khỏe cho mọi đối tượng, tăng tuổi thọ trung bình và chất lượng cuộc sống cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 và 2020
Từ 2010 đến năm 2020 toàn tỉnh phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể sau đây:
2.1 Tỷ suất chết trẻ em < 1 tuổi khoảng < 9‰ và năm 2020 là < 7‰.
2.2 Tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi khoảng < 12‰ và năm 2020 là < 10‰.
2.3 Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống khoảng 46‰oo và năm 2020 là 30‰oo.
2.4 Tỷ lệ trẻ sơ sinh < 2500g khoảng 5,4% và năm 2020 là 4,5%.
2.5 Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi khoảng 15% và năm 2020 là 10%.
2.6 Thanh toán bệnh: Phong, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bướu cổ.
2.7 Tiêm chủng các loại văc xin trong quy định của Bộ Y tế đạt > 98% vào năm 2020.
2.8 Hạn chế tối đa viêm não Nhật bản B, viêm gan vi rút B, sốt xuất huyết.
2.9 Năm 2010, 100% xã có 1-3 bác sĩ; 100% thôn ấp có nhân viên y tế hoạt động thường xuyên.
2.10 Năm 2010, trong toàn tỉnh bình quân 10.000 dân có khoảng 6 bác sĩ và đến năm 2020 là 8,5 bác sĩ.
2.11 Năm 2020, 100% hộ gia đình được cung cấp nước sạch, 100% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh.
2.12 Năm 2020 có trên 95% bà mẹ có thai được khám thai 3 lần trở lên, được tiêm phòng uốn ván 2 lần, có cán bộ chuyên môn đỡ đẻ.
2.13 Giường bệnh quốc lập bình quân/10.000 dân khoảng 28 giường vào năm 2010 và 31 giường vào năm 2020.
2.14 Đến năm 2020, hệ thống tổ chức y tế cơ bản đầy đủ các đơn vị y tế chuyên khoa theo yêu cầu của ngành, Bộ Y tế.
2.15 Cơ sở vật chất của ngành từ tuyến tỉnh đến xã được xây dựng kiên cố, đúng thiết kế mẫu của Bộ Y tế, được cung cấp trang thiết bị và bố trí cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ theo quy định, và theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu | 2010 | 2015 | 2020 |
Tuổi thọ trung bình | 73 tuổi | 74 tuổi | 75 tuổi |
1. Sức khỏe bệnh tật | |||
Tỷ suất chết trẻ em < 1 tuổi | < 9‰ | < 8‰ | < 7‰ |
Tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi | < 12‰ | < 11‰ | < 10‰ |
Tỷ suất chết mẹ /100.000 trẻ đẻ sống | 46‰oo | 38‰oo | < 30‰oo |
Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân < 2500g | 5,46% | 4,96 % | < 4,5% |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi | < 16% | < 13% | < 10% |
Tỷ lệ trẻ < 1t tiêm,uống đủ 6 loại | > 95% | > 96% | 98% |
Tỷ lệ trẻ 8-12t mắc bướu cổ | < 3,8% | < 3,4% | < 3% |
Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối iod | 100% | 100% | 100% |
2. Sức khỏe sinh sản | |||
Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai | 83% | > 85% | > 85% |
Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm VAT | > 89% | > 90% | > 95% |
Tỷ lệ tai biến sản khoa/số đẻ | 0,1% | 0,08% | 0,05% |
3. Khám chữa bệnh | |||
Cơ sở khám chữa bệnh các loại | 134 | 152 | 152 |
Giường bệnh (giường) | 3.903 | 5.937 | 8.187 |
Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân | 28,8 | 33,4 | 35,1 |
Công suất sử dụng giường bệnh : - Tuyến tỉnh (%): - Tuyến huyện (%) |
100 90 |
100 95 |
100 > 95 |
Số lần khám bệnh / người dân/ năm | 4 | 4 | 4 |
4. Vệ sinh môi trường | |||
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch | 90% | 95% | 100% |
Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh | 95% | 100% | 100% |
5. Y tế cơ sở | |||
Tỷ lệ Trạm y tế được xây dựng kiên cố | 100% | 100% | 100% |
Tỷ lệ Trạm y tế có bác sĩ | 100% | 100% | 100% |
Tỷ lệ Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia | 100% | 100% | 100% |
6. Nhân lực y tế | |||
Tổng số cán bộ Y tế | 3.622 | 5.187 | 7.915 |
Tỷ lệ cán bộ y tế / 10.000 dân | 26,63 | 28,02 | 31,4 |
Cán bộ Đại học Y-Dược | 1.065 | 1.668 | 2.475 |
Tỷ lệ bác sĩ / 10.000 dân | 6 | 7 | 8,5 |
7. Ngân sách y tế ( triệu đồng ): | |||
- Ngân sách sự nghiệp y tế | 395.839 | 830.789 | 1.671.013 |
- Ngân sách y tế xã | 8.170,2 | 12.869,4 | 20.149,6 |
1. Các dự án đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2006 - 2010:
1.1 Dự án đầu tư đáp ứng nhiệm vụ y tế dự phòng:
a) Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS:
Diện tích đất: 2000 m2, xây dựng: 1.500 m2 , vốn xây dựng: 3,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2008 – 2010. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
b) Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường:
Diện tích đất: 2000 m2, xây dựng: 1.500 m2 , vốn xây dựng: 3,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2007 – 2009. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
c) Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Diện tích đất: 500 m2 , xây dựng: 300 m2 , vốn xây dựng: 3 tỷ đồng, trang thiết bị: 1,5 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2007 – 2009. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
d) Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe:
Diện tích đất: 1.000 m2, xây dựng: 725 m2 , vốn xây dựng: 2,52 tỷ đồng, trang thiết bị: 0,736 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2007 – 2009. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
đ) Trung tâm Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm:
Diện tích đất: 2.000 m2, xây dựng: 1.500 m2, vốn xây dựng: 3,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2008 – 2010. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
e) 7 Trung tâm Y tế dự phòng huyện – thị:
Diện tích đất: 7.000 m2, xây dựng: 700 m2 x 7 = 4.900 m2, vốn xây dựng: 2 tỷ đồng x 7 = 14 tỷ đồng, trang thiết bị: 0,9 tỷ đồng x 7 = 6,3 tỷ đồng.
Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
Tổng cộng mục 1.1: 44,556 tỷ đồng, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Diện tích đất sử dụng: 14.500 m2 (trong nguồn quỹ đất quy hoạch cho y tế).
1.2 Dự án phát triển ngành dược:
a) Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm – mỹ phẩm:
Diện tích đất: 1.500 m2, xây dựng: 1.040 m2, vốn xây dựng: 3,772 tỷ đồng, trang thiết bị: 1,924 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2007 – 2009. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
b) Nhà máy sản xuất thuốc y học cổ truyền đạt tiêu chuẩn GMP:
Diện tích 20.000 m2, xây dựng 5.000 m2 khoảng 15 tỷ đồng, trang thiết bị: 15 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2008 – 2010. Sử dụng vốn xã hội hóa.
c) Khu công nghiệp các nhà máy sản xuất kháng sinh, văc xin, hóa dược:
Diện tích 100.000 m2, xây dựng 50.000 m2 khoảng 150 tỷ đồng, trang thiết bị: 150 tỷ đồng. Sử dụng vốn xã hội hóa.
Tổng cộng mục 1.2:
5,696 tỷ đồng (sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh)
330 tỷ đồng (sử dụng vốn xã hội hoá)
Diện tích sử dụng: 1.500 m2(trong nguồn quỹ đất quy hoạch cho y tế).
120.000 m2 (nguồn đất ở các khu công nghiệp).
1.3. Dự án đầu tư đáp ứng nhiệm vụ khám chữa bệnh:
a) Bệnh viện nhi, 300 giường:
Diện tích 30.000m2, xây dựng: 20.000 m2, vốn xây dựng: 60 tỷ đồng, trang thiết bị: 20 tỷ đồng. Tập trung 2 giai đoạn: 200 giường từ 2007 – 2010 và 100 giường từ 2011 – 2013. Sử dụng 74 tỷ đồng vốn ngân sách, 6 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
b) Bệnh viện lao và bệnh phổi, 300 giường:
Diện tích 20.000m2, xây dựng: 20.000 m2, vốn xây dựng: 60 tỷ đồng, trang thiết bị: 20 tỷ đồng. Tập trung 2 giai đoạn: 200 giường từ 2007 – 2010 và 100 giường từ 2011 – 2013. Sử dụng 74 tỷ đồng vốn ngân sách, 6 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
c) Bệnh viện tâm thần, 100 giường:
Diện tích 20.000m2, xây dựng: 7.000 m2, vốn xây dựng: 21 tỷ đồng, trang thiết bị: 7 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn: 2008 – 2010. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
d) Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành Bệnh viện loại I (từ 700 lên 1.000 giường):
Xây dựng 30.000 m2, vốn xây dựng: 90 tỷ đồng, trang thiết bị: 75 tỷ đồng. Tập trung 2 giai đoạn: 100 giường từ 2009-2010 và 200 giường từ 2013-2015. Sử dụng 140 tỷ đồng vốn ngân sách; 25 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
đ) Nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền (thêm 50 giường):
Xây dựng 5.000 m2, vốn xây dựng: 15 tỷ đồng.
Tập trung giai đoạn: 2008 –2010. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
e) Thành lập 7 khoa y học cổ truyền, mỗi khoa 10 giường ở các Bệnh viện Đa khoa huyện và Phòng khám Đa khoa thị xã Thủ Dầu Một:
Xây dựng 7 khoa y học cổ truyền: 2,1 tỷ đồng.
Trang thiết bị: 0,5 tỷ đồng. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
g) Thành lập 5 phòng khám đa khoa khu vực ở các huyện:
Tân Phước Khánh (Tân Uyên), An Thạnh (Thuận An), Thanh Tuyền và Long Hòa (Dầu Tiếng), Lai Uyên (Bến Cát).
Diện tích đất: 2.400 m2 x 5 = 12.000 m2, xây dựng: 672 m2 x 5 = 3.360m2, vốn xây dựng: 3.360 m2 x 3.000.000 đ = 10,08 tỷ đồng, trang thiết bị: ước tính 10 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn từ 2007 – 2010. Sử dụng 16,08 tỷ đồng vốn ngân sách, 4 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
h) Thành lập 18 phòng khám đa khoa khu công nghiệp:
(Thuận An: 3; Dĩ An: 2; Tân Uyên: 3; Thị xã: 1; Bến Cát: 7; Khu liên hợp công nghiệp dịch vụ đô thị: 1)
Diện tích đất: 2400 m2 x 18 = 43.000 m2, xây dựng: 672 m2 x 18 = 12.096 m2, vốn xây dựng: 12.096 m2 x 3.000.000 đ = 36,288 tỷ đồng, trang thiết bị: ước tính 36 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn từ 2007 – 2010. Sử dụng 28,916 tỷ đồng vốn ngân sách, 43,372 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
i) Xây dựng 4 Trạm y tế:
Diện tích 500 m2 x 4 = 2.000 m2, vốn xây dựng: 0,7 tỷ x 4 = 2,8 tỷ đồng. Trang thiết bị: 0,9 tỷ x 4 trạm = 3,6 tỷ đồng. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
Tổng cộng mục1.3: 384,996 tỷ đồng (sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh)
84,372 tỷ đồng (sử dụng vốn xã hội hoá).
Diện tích sử dụng: 119.000 m2 (trong nguồn quỹ đất quy hoạch cho y tế), 43.000 m2 (nguồn đất ở các khu công nghiệp, ngoài công lập).
* Vận động xã hội hóa thành lập các bệnh viện ngoài công lập:
- Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước I và II, 200 giường:
Diện tích 20.000 m2, ước vốn 100 tỷ đồng.
- Bệnh viện ung thư Phú Thọ, 300 giường:
Diện tích 30.000 m2, ước vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
- Bệnh viện đa khoa Đài Loan, 500 giường:
Diện tích 100.000 m2, ước vốn đầu tư 250 tỷ đồng.
- Bệnh viện sản – nhi Thuận An, 200 giường:
Diện tích 20.000 m2, ước vốn đầu tư 100 tỷ đồng.
- Bệnh viện đa khoa Suối Giữa 100 giường và bệnh viện Á Châu (thị xã Thủ Dầu Một):
Diện tích 33.000 m2, ước vốn đầu tư 50 tỷ đồng.
- Bệnh viện đa khoa Khu liên hợp dịch vụ đô thị, 300 giường:
Diện tích 30.000 m2, ước vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
- Trung tâm Chẩn đoán y khoa:
Diện tích xây dựng 5.000 m2, ước vốn đầu tư 50 tỷ đồng.
- Một số bệnh viện khác theo nhu cầu của xã hội.
Tổng cộng mục Bệnh viện ngoài công lập: 850 tỷ đồng vốn xã hội hóa, diện tích đất sử dụng 238.000 m2.
1.4. Dự án đầu tư đáp ứng nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực y tế:
Xây dựng trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng Y tế: Diện tích xây dựng 30.000 m2, vốn xây dựng: 90 tỷ đồng.
Trang thiết bị: 20 tỷ đồng. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
Tổng cộng mục 1.4:
110 tỷ đồng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
Diện tích đất 30.000 m2 (sử dụng nguồn đất quy hoạch cho y tế).
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006 – 2010:
- Đầu tư bằng nguồn sách tỉnh là : 545,248 tỷ đồng.
- Đầu tư bằng nguồn xã hội hóa là : 1.264,372 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2011 - 2020:
2.1 Dự án đầu tư đáp ứng nhiệm vụ y tế dự phòng:
a) Trung tâm Dinh dưỡng:
Diện tích đất sử dụng: 2.000 m2, xây dựng: 1.500 m2 , vốn xây dựng: 4,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2,5 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2011 – 2012.
b) Trung tâm phòng, chống và kiểm soát bệnh tật:
Diện tích đất sử dụng: 2.000 m2, xây dựng: 1.500 m2, vốn xây dựng: 4,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2,5 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn từ 2012 – 2013.
c) Trung tâm pháp y:
Diện tích đất sử dụng: 2.000 m2, xây dựng: 1.500 m2, vốn xây dựng: 4,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2,5 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn từ 2012 – 2013.
Tổng cộng mục 2.1: 21 tỷ đồng, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Diện tích đất sử dụng: 6.000 m2, sử dụng quỹ đất quy hoạch cho ngành y tế.
2.2. Dự án đầu tư đáp ứng nhiệm vụ khám chữa bệnh:
a) Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng (thêm 100 giường):
Xây dựng: 13.000 m2, vốn xây dựng: 40 tỷ đồng, trang thiết bị: 15 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2013 – 2015. Sử dụng 50 tỷ đồng vốn ngân sách; 5 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
b) Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Tân Uyên (từ 100 giường, thêm 50 giường):
Xây dựng: 7.000 m2, vốn xây dựng: 21 tỷ đồng, trang thiết bị: 7 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2013 – 2015. Sử dụng 24 tỷ đồng vốn ngân sách, 4 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
c) Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Phú Giáo (từ 60 giường, thêm 90 giường):
Xây dựng: 7.000 m2, vốn xây dựng: 21 tỷ đồng, trang thiết bị: 7 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2013 – 2015. Sử dụng 24 tỷ đồng vốn ngân sách, 4 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
d) Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Bến Cát (từ 100 giường, thêm 100 giường):
Xây dựng: 10.000 m2, vốn xây dựng: 25 tỷ đồng, trang thiết bị: 10 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn từ 2013 – 2017. Sử dụng 29 tỷ đồng vốn ngân sách, 6 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
đ) Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Thuận An (từ 100 giường, thêm 100 giường):
Xây dựng: 10.000 m2, vốn xây dựng: 25 tỷ đồng, trang thiết bị: 10 tỷ đồng. Sử dụng 29 tỷ đồng vốn ngân sách, 6 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
e) Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Dĩ An (từ 60 giường, thêm 140 giường):
Xây dựng: 15.000 m2, vốn xây dựng: 35 tỷ đồng, trang thiết bị: 10 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn từ 2013 – 2017. Sử dụng 41 tỷ đồng vốn ngân sách, 4 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
g) Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Dầu Tiếng (từ 60 giường, thêm 90 giường):
Xây dựng: 12.000 m2, vốn xây dựng: 36 tỷ đồng, trang thiết bị: 12 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2017 – 2020. Sử dụng 39 tỷ đồng vốn ngân sách, 9 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
h) Thành lập mới 7 Phòng khám đa khoa khu vực ở các huyện: Tân Long (Phú Giáo), Tân Thành và Thường Tân (Tân Uyên), Tân Đông Hiệp và Bình Thắng (Dĩ An), Bình Hòa và Vĩnh Phú (Thuận An):
Diện tích đất: 2.000 m2 x 7 = 14.000 m2, xây dựng: 672 m2 x 7 = 4.704 m2, vốn xây dựng: 4.704 m2 x 3.000.000 đồng = 14,112 tỷ đồng, trang thiết bị ước tính 14 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2011 – 2015. Sử dụng 19,112 tỷ đồng vốn ngân sách, 9 tỷ đồng vốn xã hội hóa.
i) Trung tâm cấp cứu tỉnh:
Diện tích đất 2.000 m2, xây dựng: 1.500 m2, vốn xây dựng: 4,5 tỷ đồng, trang thiết bị: 2,5 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2011 – 2013. Sử dụng vốn ngân sách của tỉnh.
Tổng cộng mục 2.2: 262,112 tỷ đồng, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh.
47 tỷ đồng, sử dụng vốn xã hội hóa.
Diện tích đất sử dụng: 90.000 m2, sử dụng quỹ đất quy hoạch cho ngành y tế. Số còn lại sử dụng quỹ đất hiện có của các đơn vị.
* Vận động xã hội hóa thành lập các bệnh viện ngoài công lập :
- Bệnh viện chấn thương - chỉnh hình, 300 giường: Ước 150 tỷ đồng.
- Bệnh viện ung bướu, 300 giường: Ước 150 tỷ đồng.
- Bệnh viện phụ sản, 200 giường: Ước 100 tỷ đồng.
- Bệnh viện mắt, 200 giường: Ước 100 tỷ đồng.
- Bệnh viện nội tiết – huyết học, 200 giường: Ước 100 tỷ đồng.
- Bệnh viện tai - mũi - họng, 200 giường: Ước 100 tỷ đồng.
- Bệnh viện răng hàm mặt, 200 giường: Ước 100 tỷ đồng.
- 20 phòng khám đa khoa ngoài công lập:
Ước vốn đầu tư 0,5 tỷ đồng x 20 = 10 tỷ đồng.
Tổng cộng mục bệnh viện ngoài công lập: 810 tỷ sử dụng vốn xã hội hóa.
2.3. Các dự án phát triển màng lưới y tế khi dân số gia tăng và hình thành vùng đô thị Nam Bình Dương 2011 – 2020:
a) Xây dựng 7 phòng khám đa khoa các quận nội thành: Ước tính 28,112 tỷ đồng. Tập trung giai đoạn 2015 - 2020. Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
b) Xây dựng 60 trạm y tế xã - phường khi chia tách quận huyện:
Diện tích đất khoảng 30.000 m2, vốn ước tính 53,294 tỷ đồng, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
Tổng cộng mục 2.3: 81,406 tỷ đồng, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Diện tích đất sử dụng: 30.000 m2 từ qũy đất quy hoạch cho ngành y tế.
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2020:
- Đầu tư bằng nguồn sách tỉnh: 364,518 tỷ đồng.
- Đầu tư từ xã hội hóa: 857 tỷ đồng.
1. Phát huy nội lực của tỉnh, tăng mức ngân sách của tỉnh đầu tư cho ngành y tế trên cơ sở ưu tiên, hợp lý và khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Ðồng thời mở rộng các nguồn thu từ viện phí, bảo hiểm y tế, các dịch vụ y tế trong khám chữa bệnh và phòng chống dịch, nguồn đầu tư của trung ương và vốn vay. Kêu gọi thêm đầu tư viện trợ và hợp tác quốc tế. Ðồng thời phân phối, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn ngân sách, kinh phí.
2. Tập trung quy hoạch và thu hút nguồn nhân lực y tế, nâng cao quy mô và cấp đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong ngành, chú trọng đào tạo toàn diện. Tăng cường đào tạo mới nữ hộ sinh trung học, liên kết nhiều hình thức đào tạo bác sĩ, dược sĩ và đào tạo sau đại học.
3. Sắp xếp và phát triển hệ thống tổ chức y tế ở các tuyến phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kể cả hệ thống khám chữa bệnh và y tế dự phòng. Tổ chức cơ sở khám chữa bệnh theo địa bàn cụm dân cư. Về trang thiết bị, cần có thêm các thiết bị hiện đại như cộng hưởng từ (MRI), bổ sung thêm CT Scanner, siêu âm màu, các bộ chẩn đoán và phẫu thuật nội soi và các dụng cụ chuyên khoa sâu khác.
4. Trong điều kiện của tỉnh và sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cần quan tâm các vấn đề ưu tiên về sức khỏe và các giải pháp cụ thể để giải quyết cho phù hợp với điều kiện của từng vùng theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
a) Vùng phía nam, gồm các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một và huyện Bến Cát cần ưu tiên cho những vấn đề liên quan đến y tế đô thị, khu công nghiệp;
b) Vùng phía bắc gồm các huyện mới chia tách như Dầu Tiếng, Phú Giáo, Tân Uyên, cần ưu tiên đến y tế nông thôn, nông nghiệp, các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh xã hội, tình trạng sức khỏe trẻ em, sức khỏe sinh sản.
5. Đẩy mạnh và nhanh xã hội hóa công tác y tế, trong đó khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho công tác khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế, phát triển các nhà máy sản xuất dược, dược liệu, hóa dược, đào tạo nguồn nhân lực y tế,… Tạo hành lang pháp lý và cơ chế để các bệnh viện công lập ở các tuyến tham gia cung cấp dịch vụ, chuyển một phần hoặc toàn bộ các cơ sở điều trị sang hướng cổ phần hóa.
6. Xây dựng một cơ chế quản lý thích hợp trong toàn ngành nhất là quản lý tài chính, quản lý nhân lực, tạo điều kiện thông thoáng để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng kế hoạch ngân sách hoạt động cho các cơ sở y tế trên cơ sở lập kế hoạch ngân sách từ dưới lên có đối chiếu với nhu cầu phát triển và qui hoạch của đơn vị.
1. Thành lập Ban chỉ đạo của Sở Y tế, phân công và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc thực hiện quy hoạch của ngành y tế.
2. Giao Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chương trình dự án trọng điểm; phát triển nguồn nhân lực y tế; xây dựng đề án củng cố tổ chức để nâng cao năng lực ngành y tế.
b) Tổ chức công bố công khai quy hoạch đã được phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch; định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
c) Tổ chức hệ thống thống kê, cập nhật số liệu; kịp thời có phương án điều chỉnh để nâng cao chất lượng quy hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm bố trí và cân đối các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế để thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ, giám sát việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế theo kế hoạch 5 năm và hàng năm. Cùng với Sở Y tế cân đối ngân sách toàn ngành và cho các lĩnh vực ưu tiên trong quy hoạch.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế để tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 2 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 1 Quyết định 44/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND8 điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 6 Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 64/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Chăm sóc và Bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Cần Thơ thời kỳ 2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010 - 2020
- 11 Nghị quyết số 37-CP về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 44/2012/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND8 điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 6 Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 64/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Chăm sóc và Bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Cần Thơ thời kỳ 2001 - 2005 và định hướng đến năm 2010 - 2020