THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1833/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cơ chế trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán:
1. Sở Giao dịch chứng khoán được trích tối đa không quá 03 tháng lương thực tế cho hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi nếu đạt cả hai tiêu chí:
a) Lợi nhuận thực hiện năm nay tăng hơn hoặc bằng năm trước;
b) Số lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch năm nay tăng so với năm trước.
Nếu đạt một trong hai tiêu chí trên thì được trích tối đa không quá 02 tháng lương thực tế. Trường hợp không đạt cả hai tiêu chí trên nhưng hoạt động có lãi thì được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực tế.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán được trích tối đa không quá 03 tháng lương thực tế cho hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi nếu đạt cả hai tiêu chí:
a) Lợi nhuận thực hiện năm nay tăng hơn hoặc bằng năm trước;
b) Số lượng chứng khoán đăng ký, lưu ký năm nay tăng so với năm trước.
Nếu đạt một trong hai tiêu chí trên thì được trích tối đa không quá 02 tháng lương thực tế. Trường hợp không đạt cả hai tiêu chí trên nhưng hoạt động có lãi thì được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực tế.
3. Cơ chế quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tại Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế trích lập, quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1 Công văn 426/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 về thời gian làm việc để chia quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi do Cục Quan hệ Lao động và Tiền Lương ban hành
- 2 Công văn 2879/VPCP-KTTH năm 2018 về trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của Tổng công ty Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 114/QĐ-TTg năm 2015 về thưởng công trình phúc lợi do Thủ tưởng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 721/QĐ-TTg năm 2014 về thưởng công trình phúc lợi cho xã đạt chuẩn nông thôn mới tiêu biểu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1386/QĐ-BHXH năm 2013 về Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi tập trung của ngành Bảo hiểm xã hội
- 6 Nghị định 09/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
- 7 Luật Chứng khoán 2006
- 8 Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 9 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 1 Công văn 426/QHLĐTL-CSLĐ năm 2018 về thời gian làm việc để chia quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi do Cục Quan hệ Lao động và Tiền Lương ban hành
- 2 Công văn 2879/VPCP-KTTH năm 2018 về trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của Tổng công ty Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 114/QĐ-TTg năm 2015 về thưởng công trình phúc lợi do Thủ tưởng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 721/QĐ-TTg năm 2014 về thưởng công trình phúc lợi cho xã đạt chuẩn nông thôn mới tiêu biểu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1386/QĐ-BHXH năm 2013 về Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi tập trung của ngành Bảo hiểm xã hội