Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1834/2017/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 29 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỦA CÁC LỰC LƯỢNG CHUYÊN NGÀNH TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ, CỬA KHẨU CHÍNH, CỬA KHẨU PHỤ, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc;

Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại công văn số 1198/TTr-SCT ngày 4 tháng 5 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý của các lực lượng chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2017 và thay thế Quyết định số 1989/2003/QĐ-UBND ngày 27/6/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy chế phối hợp của các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Tài chính, Công thương, Ngoại vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Tùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỦA CÁC LỰC LƯỢNG CHUYÊN NGÀNH TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ, CỬA KHẨU CHÍNH, CỬA KHẨU PHỤ, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1834/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp hoạt động và trách nhiệm giữa các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người và phương tiện và công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới (điểm thông quan, điểm xuất hàng, cảng cạn ICD) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là cửa khẩu, lối mở).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng quản lý hành chính, chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu, lối mở.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý và điều hành hoạt động tại cửa khẩu, lối mở.

Điều 3. Mục đích phối hợp

1. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu tại các cửa khẩu, lối mở theo hướng hiện đại, thông thoáng, văn minh lịch sự; tạo điều kiện cho người, phương tiện, hàng hóa của Việt Nam và nước ngoài ra vào hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở tỉnh Quảng Ninh.

2. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính; phối hợp xử lý các vụ việc phát sinh theo đúng trình tự quy định của pháp luật và điều ước quốc tế trong khu vực cửa khẩu, không gây phiền hà, sách nhiễu. Xây dựng mô hình cửa khẩu văn minh, thông thoáng, thuận lợi góp phần vào tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước.

Điều 4. Các hoạt động tại cửa khẩu, lối mở

1. Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với người; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với phương tiện; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa, vật phẩm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu, bao gồm các dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định.

4. Hoạt động phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý cửa khẩu, các lực lượng quản lý của nước chuyên ngành tại cửa khẩu và hoạt động cấp cứu y tế, phòng chống dịch bệnh, phòng chống cháy nổ của Trung Quốc.

Chương II

NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới. Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất, đồng bộ, phối hợp chặt chẽ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho người và phương tiện vận tải và nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu và Ban quản lý cửa khẩu trong phạm vi thẩm quyền của mình phải thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, phương tiện vận tải, con người. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, công khai các quy trình thủ tục, quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, không đặt ra các quy định trái pháp luật cản trở hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới là cơ quan đầu mối chỉ đạo về công tác quản lý, đánh giá thực hiện quy chế phối hợp. Chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động phối hợp giữa các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, lối mở và điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, lối mở đảm bảo sự đồng bộ, trật tự, có nề nếp theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cửa khẩu, lối mở.

2. Trao đổi những thông tin về tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới Quốc gia trên địa bàn biên giới của tỉnh.

3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực của mỗi cơ quan chức năng đến các đơn vị phối hợp và đối tượng quản lý.

4. Giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu khu vực cửa khẩu, lối mở.

5. Đảm bảo an ninh trật tự và kiểm tra, kiểm soát khu vực cửa khẩu, lối mở phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, không làm cản trở hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy khu vực cửa khẩu, lối mở. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền xử lý của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở thì phối hợp với công an địa phương để giải quyết.

6. Nghiên cứu báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền về quy hoạch, đầu tư trang bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ quản lý chuyên ngành đáp ứng quy định dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu; xây dựng cửa khẩu từng bước chính quy hiện đại, phù hợp với hội nhập quốc tế.

7. Duy trì quản lý kho, bến, bãi, đảm bảo vệ sinh môi trường, công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, phòng chống cháy nổ… tổ chức lực lượng điều tiết hàng hóa tại các cửa khẩu, lối mở tránh để xảy ra ách tắc, buôn lậu, gian lận thương mại trong hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.

8. Thu phí, lệ phí tại khu vực cửa khẩu, lối mở theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Số tiền thu phí được nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

9. Các nội dung khác có liên quan trong công tác quản lý cửa khẩu.

Điều 7. Trách nhiệm phối hợp

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới, các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao tổ chức thực hiện, điều hành tốt công tác quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật về kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, phương tiện vận tải, con người trong hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, an ninh trật tự, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

2. Quán triệt rõ trách nhiệm thực thi công vụ của từng cán bộ, công chức tham gia quản lý. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm, kịp thời đối với các cán bộ, công chức tham gia trực tiếp giải quyết công việc tại cửa khẩu, lối mở lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.

3. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố biên giới, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm chủ động tổ chức, phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả cao trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới: Móng Cái, Hải Hà, Bình Liêu

1. Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp, quy trình phối hợp của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở tại địa phương mình; chuẩn bị nội dung, chủ trì giao ban công tác với các ngành thành viên; tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Xây dựng cơ chế điều tiết hàng hóa tại các cửa khẩu, lối mở; trong trường hợp cửa khẩu, lối mở bị ách tắc: Ưu tiên xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm tươi sống, các mặt hàng nông sản và các hàng hóa xuất khẩu khác hoặc điều tiết hàng hóa nhập khẩu để không bị ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng hóa.

3. Xây dựng nội quy cửa khẩu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành. Nội quy cửa khẩu phải được niêm yết công khai ở nơi dễ nhận biết tại địa phương cửa khẩu.

4. Bố trí, sắp xếp địa điểm làm việc cho các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy trình quy định. Đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, điện nước, vệ sinh môi trường, của các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý nhà nước tại cửa khẩu, lối mở.

5. Tổ chức khai thác thu phí, lệ phí các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu, lối mở đối với các loại phí dịch vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; công bố công khai và niêm yết các dịch vụ có thu phí, lệ phí và mức phí của mỗi dịch vụ tại trụ sở Ban Quản lý cửa khẩu và các cửa khẩu, lối mở; thực hiện quản lý các công trình hạ tầng sau đầu tư, chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng trong phạm vi cửa khẩu, lối mở.

6. Thực hiện công tác đối ngoại, tổ chức gặp gỡ, trao đổi, giao lưu với địa phương biên giới phía bạn, góp phần tạo môi trường biên giới hoà bình, ổn định để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

7. Kịp thời thông báo cho các lực lượng chuyên ngành và các ngành thành viên biết, phối hợp xử lý hoặc thông báo về kết quả xử lý của cơ quan chức năng về những kiến nghị, phản ánh của tổ chức, thương nhân và nhân dân có liên quan đến hoạt động quản lý tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

8. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, đầu tư hạ tầng thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở.

Điều 9. Hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại các cửa khẩu, lối mở

1. Các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở: Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch thực vật, Kiểm dịch động vật… và các lực lượng chức năng khác bố trí đầy đủ lực lượng, phương tiện để thực hiện quản lý chuyên ngành mình tại cửa khẩu, lối mở theo quy định của pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về hoạt động quản lý chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu mà mình được giao nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới về kết quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành tại cửa khẩu.

3. Có trách nhiệm trao đổi với các lực lượng chức năng nước láng giềng để thống nhất công tác chuyên môn quản lý cửa khẩu và quản lý các thủ tục của hai bên.

4. Thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh của người và phương tiện qua lại theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời phản ánh những nội dung có liên quan để phối hợp với các địa phương biên giới giải quyết, xử lý những phát sinh vướng mắc, an ninh trật tự và ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở.

5. Thực hiện nhiệm vụ được giao khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Chế độ báo cáo

a) Các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở có trách nhiệm tổng hợp số liệu, tình hình hoạt động của đơn vị gửi Ban Quản lý cửa khẩu từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng.

b) Ban Quản lý cửa khẩu tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các cửa khẩu, lối mở báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo thương mại biên giới) vào ngày 06 hàng tháng.

c) Báo cáo đột xuất:

Khi có vụ việc đột xuất xảy ra ở khu vực cửa khẩu, lối mở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố biên giới phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xử lý.

Điều 11. Khen thưởng, kỷ luật

1. Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này, được đề nghị khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới có trách nhiệm phối hợp, tham mưu, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới báo cáo bằng văn bản gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế tại khu vực cửa khẩu, lối mở tỉnh Quảng Ninh./.