ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1834/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 31 tháng 07 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1285/TTr-SYT ngày 05/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Khánh Hòa như sau:
TÌNH HÌNH HIV/AIDS VÀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào tháng 4/1993 tại Trung tâm Giáo dục-Lao động xã hội tỉnh, tính đến 30/4/2012, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 806 trường hợp, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 427 và 1.034 trường hợp tử vong do AIDS. Toàn tỉnh có 8/9 huyện, thị xã, thành phố, 115/140 xã, phường, thị trấn (chiếm 82,1%) có người nhiễm HIV/AIDS. Địa phương có số người nhiễm cao nhất là thành phố Nha Trang: 1.149 người (chiếm 64,9%), tiếp đến là huyện Diên Khánh: 170 người (chiếm 9,60%), thành phố Cam Ranh: 153 người (chiếm 8,64%), thị xã Ninh Hòa: 140 người (chiếm 7,91%), huyện Vạn Ninh: 100 người (chiếm 5,65%), huyện Cam Lâm: 41 người (chiếm 2,31%), huyện Khánh Vĩnh: 16 người (chiếm 0,90%), huyện Khánh Sơn: 01 người (chiếm 0,05%; riêng huyện đảo Trường Sa đến nay chưa phát hiện trường hợp nào nhiễm HIV/AIDS.
Biểu đồ 1. Tình hình HIV/AIDS theo các năm
+ Hình thái lây nhiễm HIV vẫn đang trong giai đoạn dịch tập trung; tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nhóm nghiện chích ma túy và nhóm bệnh nhân STIs nam, tình dục đồng giới nam; thấp ở các quần thể khác (kết quả giám sát trọng điểm, xem chi tiết tại Bảng 1).
+ Đến năm 2011, về cơ bản dịch HIV hạn chế được tốc độ lây nhiễm trên địa bàn tỉnh, giảm số mắc mới, số chuyển sang AIDS và số tử vong do AIDS.
+ Mặc dù dịch có xu hướng chững lại nhưng vẫn còn nhiều yếu tố nguy cơ và thách thức có thể làm bùng phát dịch nếu triển khai các biện pháp can thiệp không đồng bộ và kém hiệu quả, bởi vì, dịch HIV/AIDS có xu hướng lan rộng về địa bàn, nhóm đối tượng lây nhiễm qua quan hệ tình dục (nhóm phụ nữ mang thai có tỷ lệ nhiễm còn cao, chiếm 0,37%), tập trung chủ yếu vào lứa tuổi thanh niên…
Bảng 1. Kết quả giám sát trọng điểm những năm gần đây:
TT | Nhóm đối tượng | 2009 | 2010 | 2011 | ||||||
Số mẫu XN | Số (+) | % | Số mẫu XN | Số (+) | % | Số mẫu XN | Số (+) | % | ||
1 | Nghiện chích ma túy | 319 | 38 | 11,9 | 300 | 24 | 8 | 300 | 23 | 7,66 |
2 | Mại dâm | 400 | 16 | 4 | 200 | 3 | 1,5 | 300 | 2 | 0,66 |
3 | Bệnh nhân STI nam | 400 | 3 | 0,75 | 300 | 5 | 1,66 | 300 | 5 | 1,66 |
4 | Bệnh nhân lao | 401 | 10 | 2,49 | 0 | 0 |
| 0 | 0 | 0 |
5 | Phụ nữ có thai | 808 | 2 | 0,25 | 800 | 3 | 0,37 | 800 | 3 | 0,37 |
6 | Thanh niên kiểm tra nghĩa vụ quân sự | 830 | 0 | 0 | 810 | 0 | 0 | 800 | 0 | 0 |
7 | Nhóm khác: -MSM | 400 | 7 | 1,75 | 400 | 5 | 1,25 | 300 | 3 | 1 |
| Tổng cộng | 3.558 | 76 |
| 2.810 | 40 |
| 2.800 | 36 |
|
1. Tình hình các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao
a) Xác định các nhóm hành vi nguy cơ:
Bảng 2: Các nhóm đối tượng nguy cơ cao phân theo huyện, thị xã, thành phố
TT | Huyện, thị xã, thành phố | Số phụ nữ mại dâm quản lý được | Số phụ nữ mại dâm ước tính | Người nghiện chích ma túy | Số MSM ước tính | ||
Cơ sở dịch vụ giải trí | Đường phố | Quản lý | Ước tính | ||||
1 | Cam Ranh | 280 | 258 | 123 | 183 | 201 | 100 |
2 | Cam Lâm | 150 | 112 | 64 | 120 | 147 | 60 |
3 | Diên Khánh | 175 | 157 | 65 | 184 | 232 | 113 |
4 | Nha Trang | 2,217 | 1,537 | 950 | 1,066 | 1,295 | 585 |
5 | Ninh Hòa | 220 | 154 | 66 | 147 | 265 | 75 |
6 | Vạn Ninh | 210 | 134 | 174 | 42 | 173 | 150 |
| Tổng số | 3,252 | 2,352 | 1,442 | 1,742 | 2,313 | 1,083 |
(Nguồn: Số liệu từ dự án Ngân hàng Thế giới, ước tính đến tháng 9/2011)
b) Phân tích các thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch.
- Ước tính số lượng nhóm quần thể đích
Bảng 3
STT | Huyện, thị xã, thành phố | Số tụ điểm ma túy | Số nhà hàng, khách sạn | Số nhà trọ | Số quán karaoke | Số điểm hớt tóc thanh nữ | Tụ điểm khác |
1 | Nha Trang | 102 | 413 | 282 | 42 | 109 | 130 |
2 | Cam Ranh | 62 | 22 | 65 | 28 | 8 | 24 |
3 | Cam Lâm | 27 | 5 | 28 | 29 | 16 | 32 |
4 | Ninh Hòa | 15 | 76 | 57 | 26 | 9 | 0 |
5 | Vạn Ninh | 35 | 17 | 32 | 27 | 2 | 61 |
6 | Diên Khánh | 67 | 34 | 102 | 45 | 49 | 35 |
| Toàn tỉnh | 308 | 567 | 566 | 200 | 193 | 282 |
(Nguồn: Số liệu từ dự án Ngân hàng Thế giới, ước tính đến tháng 9/2011)
- Hành vi nguy cơ của nhóm quần thể đích:
+ Nhóm người nghiện chích ma túy:
Bảng 4: Mô tả những hành vi nguy cơ ở người tiêm chích ma túy
Các hành vi nguy cơ | Tỷ lệ % | Lý do chính | Nguồn và tính giá trị của thông tin |
Dùng chung bơm kim tiêm | 10 % | - Thiếu kiến thức - Không có bơm kim tiêm khi rất cần sử dụng ma túy | - Qua thực tế quan sát - Qua thực tế tư vấn và truyền thông trực tiếp đối tượng |
Chia thuốc giữa các bơm kim tiêm | 20 % | Ma túy đắt, thân chủ mua 1 liều dùng chung trên 2 người | - Qua thực tế quan sát - Qua thực tế tư vấn và truyền thông trực tiếp đối tượng |
Dùng chung lọ thuốc | 10 % | Ma túy đắt, thân chủ mua 1 liều dùng chung trên 2 người | - Qua thực tế quan sát - Qua thực tế tư vấn và truyền thông trực tiếp đối tượng |
Dùng chung nước rửa bơm kim tiêm | 5 % | Khi không có sẵn bơm kim tiêm mới và không thể mua được | - Qua thực tế quan sát - Qua thực tế tư vấn và truyền thông trực tiếp đối tượng |
+ Người hành nghề mại dâm.
Bảng 5: Mô tả những hành vi tình dục có nguy cơ của phụ nữ mại dâm
Hành vi nguy cơ tình dục | Số, tỷ lệ % | Lý do chính | Nguồn và tính giá trị của thông tin |
* Số khách/tuần |
|
|
|
- Mại dâm đường phố - Tiếp viên nhà hàng karaoke, khách sạn. | 30/tuần 20/tuần | Vì tiền | Qua tư vấn và truyền thông trực tiếp |
- Mại dâm đường phố - Tiếp viên nhà hàng karaoke | 95% 80% | - Vì tiền và do thiếu khiến thức - Khi quan hệ tình dục với người yêu, gái bao tháng | Qua tư vấn và truyền thông trực tiếp |
* Tiêm chích ma túy - Mại dâm đường phố - Tiếp viên nhà hàng karaoke |
0,2% 8% | Do chán chường, đua đòi, tăng kích thích khi quan hệ tình dục | Qua tư vấn và qua truyền thông trực tiếp |
2. Tình hình các điểm dịch vụ: Hoạt động giáo dục đồng đẳng, tư vấn xét nghiệm tự nguyện; phòng khám ngoại trú người lớn, trẻ em; khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STI), phòng khám lao/HIV, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc hỗ trợ tại cộng đồng, câu lạc bộ người nhiễm và câu lạc bộ MSM.
Bảng 6: Các điểm hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đang triển khai tại địa phương
Địa bàn | Giáo dục đồng đẳng | Tư vấn xét nghiệm tự nguyện | Phòng khám ngoại trú người lớn | Phòng khám ngoại trú nhi | Lao/ HIV | STIs | Dự phòng lây truyền mẹ con | Chăm sóc hỗ trợ tại cộng đồng | CLB người nhiễm | CLB MSM |
TP Nha Trang | 27 | 5 | 1 | 1 | 1 | 27 | 4 | 1 | 1 | 1 |
Huyện Diên Khánh | 19 | 1 |
|
| 1 | 19 | 1 | 1 |
|
|
Huyện Ninh Hòa | 27 | 1 | 1 |
| 1 | 27 | 1 | 1 |
|
|
TX Cam Ranh | 15 | 1 | 1 |
| 1 | 15 | 1 |
|
|
|
Huyện Vạn Ninh | 13 |
|
|
|
| 13 | 1 |
|
|
|
Huyện Cam Lâm | 14 |
|
|
|
| 14 | 1 |
|
|
|
Huyện Khánh Vĩnh |
|
|
|
|
| 14 | 1 |
|
|
|
Huyện Khánh Sơn |
|
|
|
|
| 8 | 1 |
|
|
|
Huyện đảo Trường Sa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng | 115 | 9 | 3 | 1 | 4 | 137 | 11 | 3 | 1 | 1 |
III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình triển khai, thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 14/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 về Chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên cơ sở 03 dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS; cụ thể:
Dự án 1: Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng chống HIV/AIDS.
- Công tác thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng chống HIV/AIDS vẫn luôn được xem là nhiệm vụ then chốt. Do đó, tỉnh Khánh Hòa luôn quan tâm chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương liên quan phối hợp lồng ghép cùng các doanh nghiệp, người nhiễm HIV/AIDS và thành viên gia đình người nhiễm, các cơ quan truyền thông thực hiện việc tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.
- Kết quả, nhận thức, ý thức trách nhiệm về dịch HIV/AIDS và dự phòng lây nhiễm của phần lớn cán bộ, các tầng lớp nhân dân, các nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh được nâng lên khá rõ rệt; tình trạng kỳ thị, tự kỳ thị, phân biệt đối xử trong cộng đồng được cải thiện và ngày càng có nhiều người nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ liên quan đến chăm sóc, điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV có chất lượng, hiệu quả và tham gia khá tích cực vào công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
Dự án 2: Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
- Hoạt động Giám sát HIV/AIDS, bao gồm:
+ Hoạt động giám sát trọng điểm được tổ chức thực hiện từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
+ Công tác xét nghiệm phát hiện HIV được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Đội ngũ cán bộ và các chuẩn của phòng xét nghiệm khẳng định HIV (tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS) được duy trì và đảm bảo chính xác chuyên môn.
- Hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV:
+ Tổ chức các buổi truyền thông, nói chuyện chuyên đề, tập huấn, truyền thông lưu động trên địa bàn toàn tỉnh về các đường lây truyền HIV, lợi ích của việc điều trị ARV; cung cấp địa chỉ dự phòng lây truyền mẹ con và chương trình can thiệp giảm tác hại đến hầu hết các tầng lớp cán bộ và người dân.
+ Toàn tỉnh hiện có 07 nhóm tiếp cận cộng đồng về tiêm chích ma túy, 14 nhóm tiếp cận cộng đồng về mại dâm, 03 nhóm tiếp cận cộng đồng về chăm sóc tại nhà người có HIV/AIDS, 03 Trung tâm tư vấn đa dịch vụ, 02 câu lạc bộ người có HIV, 01 câu lạc bộ tình dục đồng giới nam, 01 câu lạc bộ sức khỏe phụ nữ và có 6/9 huyện, thị xã, thành phố có cộng tác viên… Toàn tỉnh có 176 nhân viên tiếp cận cộng đồng được cấp thẻ. Các nhóm thực hiện các hoạt động khác nhau như truyền thông, tư vấn, vận chuyển, chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện và tại nhà, cung cấp hoặc bán bao cao su, phát bơm kim tiêm sạch, thu nhặt bơm kim tiêm bẩn… Đối tượng đích được quan tâm là người tiêm chích ma túy, gái mại dâm, tình dục đồng giới nam, bệnh nhân HIV/AIDS.
- Năm 2012 tiếp tục duy trì mô hình hỗ trợ vốn vay (không tính lãi) một cách hiệu quả do quỹ Ford tài trợ cho người nhiễm HIV/AIDS, người tiêm chích ma túy đã cai nghiện, gái mại dâm hoàn lương, nhóm đối tượng nghèo dễ có nguy cơ hành vi tình dục không an toàn nhằm giúp các đối tượng này tái hòa nhập cộng đồng, có vốn làm ăn, ổn định dần cuộc sống.
Dự án 3: hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS: Công tác điều trị ARV, điều trị và điều trị dự phòng các nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân AIDS tiếp tục được đẩy mạnh vào năm 2012. Hiện nay, toàn tỉnh có 03 phòng khám ngoại trú HIV/AIDS tại thị xã Ninh Hòa, thành phố Nha Trang và Cam Ranh; có 961 người nhiễm HIV/AIDS được lập hồ sơ quản lý sức khỏe, 516 bệnh nhân AIDS được đưa vào điều trị HIV/AIDS và hiện còn 327 bệnh nhân AIDS đang tái khám, nhận thuốc ARV hàng tháng tại 3 phòng khám ngoại trú; trong đó, có 19/19 trẻ em nhiễm HIV được điều trị bằng ARV. Việc chẩn đoán sớm trẻ dưới 18 tháng tuổi nhiễm HIV bằng kỹ thuật PCR vẫn đang thực hiện tại phòng khám ngoại trú Nha Trang. Việc điều trị bằng thuốc ARV cho bệnh nhân AIDS cho kết quả tốt, chất lượng phục vụ tại các phòng khám ngoại trú HIV/AIDS ngày càng được nâng cao, tạo phấn khởi và niềm tin cho bệnh nhân HIV/AIDS, giúp cho người có HIV/AIDS và gia đình của họ sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều; đồng thời, giúp họ nhiệt tình tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, giảm kỳ thị, tự kỳ thị, phân biệt đối xử trong cộng đồng.
+ Chương trình Lao/HIV được triển khai thực hiện trong nhiều năm. Từ năm 2010, có sự phối hợp tốt hơn. Kết quả, quý 1/2012, có 65 bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV và phát hiện 3 trường hợp dương tính.
- Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Từ năm 2010, chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đã nhận được sự quan tâm đặc biệt. Chương trình được dự án Quỹ Toàn cầu hỗ trợ triển khai, chương trình được đẩy mạnh và mở rộng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi:
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương, sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trong công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ, viên chức, cộng tác viên, nhân viên tiếp cận cộng đồng nhiệt tình, được đào tạo trang bị kiến thức, kỹ năng, có kinh nghiệm làm việc nhất là làm việc với đối tượng là người tiêm chích ma túy, người mại dâm, tình dục đồng giới…
- Việc triển khai điều trị bằng thuốc ARV, các dịch vụ khác ngày càng có chất lượng và hiệu quả, phạm vi hoạt động được mở rộng đã giúp cho việc tiếp cận của các đối tượng ngày càng dễ dàng, giảm kỳ thị phân biệt đối xử, giúp cải thiện sức khỏe, tạo phấn khởi và hợp tác tốt trong công tác phòng chống HIV/AIDS của người có HIV, gia đình của họ cũng như của những cá nhân trong cộng đồng có nhu cầu.
- Nguồn lực một số dự án (trong nước và quốc tế) hợp tác triển khai đã hỗ trợ tích cực cho Chương trình phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
b) Khó khăn:
- Trong những năm gần đây, tỉnh Khánh Hòa nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng là điểm đến yêu thích của nhiều du khách trong và ngoài nước, lượng khách du lịch trong nước và quốc tế tăng hàng năm. Để đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của du khách, nhiều loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí cũng được hình thành. Đây cũng là nguyên nhân phát sinh những tệ nạn xã hội liên quan đến tình hình lây nhiễm HIV trong cộng đồng khó kiểm soát như: Ma túy, mại dâm, quan hệ tình dục đồng giới, …
- Sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV vẫn còn, hệ quả là còn nhiều người nhiễm HIV lẩn trốn, không còn khai danh tính hoặc không tiếp cận điều trị AIDS. Đây là nguyên nhân quan trọng làm dịch tiếp tục lây lan ra cộng đồng;
- Các dự án quốc tế hỗ trợ phòng lây nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh đang có xu hướng cắt giảm dần kinh phí hoạt động. Trong đó, có một số dự án đã kết thúc tài trợ và chuyển giao các hoạt động về lại địa phương.
1. Mục tiêu chung
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh dưới 0,25% vào năm 2015, giảm tối thiểu tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 55% người dân độ tuổi 15-49 hiểu biết đúng về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV/AIDS; cụ thể:
+ 50% các cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và thôn bản được tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS.
+ 90% các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
+ 90% xã, phường, thị trấn tổ chức mô hình hoạt động truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS và tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS khác.
+ 90% các doanh nghiệp, các cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền tham gia truyền thông về HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống giám sát dịch HIV có khả năng dự báo xu hướng dịch HIV/AIDS; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy xuống dưới 7% và nhóm người bán dâm dưới 2% vào năm 2015; cụ thể:
+ 70% số xã, phường, thị trấn quản lý được người nhiễm HIV trên địa bàn;
+ 50% đối tượng có hành vi nguy cơ cao và 3% người dân độ tuổi 15-49 được tư vấn xét nghiệm HIV;
+ 80% người nghiện chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm sạch (GSTĐ lồng ghép);
+ 70% người bán dâm sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục (GSTĐ lồng ghép);
- Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 so với năm 2010.
- Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 so với năm 2010.
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015.
- Tăng cường khả năng tiếp cận thuốc ARV của các đối tượng cần điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV nghề nghiệp/lây truyền HIV từ mẹ sang con và người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc ARV. Khống chế lây truyền HIV từ mẹ sang con trên những phụ nữ mang thai nhiễm HIV quản lý được, cụ thể:
+ 70% người lớn và 95% trẻ nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận với dịch vụ điều trị bằng thuốc ARV;
+ 85% người nhiễm HIV/AIDS tiếp tục duy trì điều trị bậc 1 sau 12 tháng điều trị bằng thuốc ARV;
+ 65% số huyện, thị xã, thành phố có tình hình dịch HIV trung bình và cao có dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS được lồng ghép trong hệ thống y tế hiện hành;
+ 70% phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV và 60% phụ nữ mại dâm được tư vấn chấp thuận làm xét nghiệm HIV; 90% phụ nữ mại dâm nhiễm HIV và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV; 80% mẹ nhiễm HIV và con của họ được tiếp cận chăm sóc và nhận các can thiệp phù hợp sau sinh.
II. NHỮNG ƯU TIÊN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012-2015
1. Tiếp tục đẩy mạnh phối hợp đa ngành về thông tin giáo dục và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm phòng, chống HIV/AIDS cho toàn thể cán bộ và người dân; xóa dần tình trạng kỳ thị phân biệt đối xử trong cộng đồng. Ưu tiên truyền thông trực tiếp, tập trung vào nhóm người có hành vi nguy cơ cao, nam thanh niên, phụ nữ tuổi sinh đẻ, dân cư di biến động, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, hải đảo…
2. Tiếp tục tăng diện bao phủ chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, đảm bảo trên 95% tiêm chích an toàn, sử dụng bao cao su đúng cách trong quan hệ tình dục. Triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại ít nhất 01 điểm thuộc thành phố Nha Trang.
3. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ (tư vấn xét nghiệm tự nguyện, điều trị ARV, Lao/HIV, phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con …) chú trọng tại các địa phương chưa có hoặc ít các dịch vụ này.
1. Dự án 1: Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
- Xây dựng văn bản hướng dẫn kiện toàn và củng cố hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường, thị trấn.
- Hướng dẫn hoạt động cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS xã, phường, thị trấn và cộng tác viên.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn về kiến thức thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.
- Chi trả chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và mạng lưới cộng tác viên xã, phường, thị trấn.
- Định kỳ tổ chức các hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi ở tuyến cơ sở.
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các phóng viên chuyên trách và cộng tác viên báo chí về HIV/AIDS.
- Tiếp tục cung cấp “Tạp chí AIDS và cộng đồng” cho 137 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí để tổ chức hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông về HIV/AIDS tại tất cả các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức các hội nghị định hướng, các cuộc vận động, thường xuyên cập nhật thông tin về HIV/AIDS cho lãnh đạo các cấp, các ngành, đoàn thể.
- Tổ chức các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, đoàn thể.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhân các sự kiện trong năm, đặc biệt vào Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Xây dựng các mô hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng, phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư và các mô hình dựa vào cộng đồng khác, trong đó, quan tâm đến đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các hoạt động có sự tham gia của các vị lãnh đạo, các vị chức sắc ở cộng đồng, người nhiễm HIV/AIDS và gia đình.
- Cung cấp các trang thiết bị thiết yếu và phương tiện truyền thông cho các đơn vị làm công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người đi biến động, bao gồm cả việc phòng, chống HIV/AIDS cho công nhân lao động các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS tại các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phòng, chống HIV/AIDS (nơi làm việc).
- Triển khai các hoạt động truyền thông về HIV/AIDS tại các trại giam.
2. Dự án 2: Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
- Rà soát, thống kê số liệu về HIV/AIDS toàn tỉnh, bảo đảm tính thống nhất đồng bộ của số liệu chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Thống nhất về đầu mối và phân tuyến thu thập, quản lý số liệu về HIV/AIDS/STI từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện.
- Xây dựng các quy định về việc thu thập, quản lý, báo cáo, lưu trữ, sử dụng, công bố số liệu về HIV/AIDS/STI.
- Từng bước triển khai việc xét nghiệm phát hiện HIV theo quy định tư vấn, xét nghiệm tự nguyện.
- Triển khai xét nghiệm cho các đối tượng đang bị giam giữ tại các trại giam.
- Tăng cường trao đổi với các chuyên gia để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về công tác xét nghiệm và chẩn đoán HIV/AIDS/STI.
- Đầu tư trang thiết bị và tăng cường đào tạo cán bộ đáp ứng với nhu cầu hoạt động tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
- Quản lý chất lượng xét nghiệm: Hỗ trợ để cán bộ được đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác xét nghiệm HIV/STI về công tác quản lý chất lượng xét nghiệm.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng trong nhóm nghiện chích ma túy: Trung bình 20-30 đối tượng có hành vi nguy cơ cao được tuyển chọn 1 tuyên truyền viên đồng đẳng.
- Nâng cao năng lực cho mạng lưới tham gia chương trình can thiệp giảm tác hại, cụ thể:
+ Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV ở tuyến huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và tuyên truyền viên đồng đẳng.
+ Triển khai hoạt động học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực can thiệp giảm tác hại với các tỉnh bạn.
- Các hoạt động vận động, truyền thông liên quan đến chương trình bơm kim tiêm, cụ thể:
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS cho chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể liên quan; vận động chính quyền và các ban ngành liên quan ủng hộ và tham gia chương trình.
+ Vận động cộng đồng tham gia chương trình và ủng hộ chương trình cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch thông qua các buổi truyền thông trực tiếp; tọa đàm về chương trình bơm kim tiêm, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Thiết kế và sản xuất các tài liệu truyền thông về chương trình bơm kim tiêm.
+ Thực hiện truyền thông trực tiếp cho nhóm nghiện chích ma túy về kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, thực hiện việc phân phát, khuyến khích sử dụng và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch, kỹ năng tiêm chích an toàn thông qua các hình thức như tổ chức các buổi nói chuyện với người nghiện chích ma túy, tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp cận được với các dịch vụ can thiệp dự phòng và điều trị khác.
+ Xây dựng mạng lưới phân phát miễn phí bơm kim tiêm sạch và dụng cụ tiêm chích vô trùng thông qua mạng lưới nhà thuốc, các cơ sở y tế, điểm phát bơm kim tiêm cố định, hộp bơm kim tiêm cố định.
+ Duy trì và phát triển hoạt động phân phát miễn phí bơm kim tiêm sạch, dụng cụ tiêm chích vô trùng, bao cao su thông qua tư vấn viên đồng đẳng.
+ Tổ chức việc phân phát bơm kim tiêm đồng thời với dụng cụ tiêm chích vô trùng, bao cao su cho người nghiện chích ma túy.
- Tổ chức thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng thông qua mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng tác viên, cơ sở y tế và nhà thuốc được lựa chọn.
- Tuyên truyền về HIV/AIDS và chương trình can thiệp giảm tác hại cho các học viên tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội, tù nhân tại các trại giam, trại giáo dưỡng.
- Phối hợp với các hoạt động dự phòng, điều trị HIV và hỗ trợ xã hội khác.
- Duy trì, bổ sung nhân lực thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại cho nhóm người bán dâm và nam có quan hệ tình dục đồng giới với nam. Xây dựng mạng lưới tư vấn viên đồng đẳng trong nhóm người bán dâm và nam có quan hệ tình dục đồng giới với nam: Trung bình 20-30 đối tượng có hành vi nguy cơ cao được tuyển chọn 01 tư vấn viên đồng đẳng.
- Nâng cao năng lực cho mạng lưới tham gia chương trình bao cao su.
- Tuyên truyền nhằm nâng cao kiến thức và vận động thực hiện các hành vi an toàn phòng lây nhiễm HIV và STIs trong nhóm có nguy cơ cao, cụ thể:
+ Thực hiện truyền thông trực tiếp kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, thực hiện việc phân phát, khuyến khích sử dụng và hướng dẫn sử dụng bao cao su, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, giới thiệu các dịch vụ khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục… cho nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao để giúp họ thay đổi hành vi và có ý thức thực hiện các hành vi an toàn.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện với nhóm đối tượng có nguy cơ cao, nhân viên, tiếp viên nhà hàng, khách sạn và chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, cơ sở kinh doanh du lịch.
+ Tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp cận được với các dịch vụ khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng như các dịch vụ khác có liên quan;
- Xây dựng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình bao cao su; cung cấp các ấn phẩm khuyến khích sử dụng bao cao su; hướng dẫn sử dụng bao cao su, chất bôi trơn.
- Thiết lập mạng lưới phân phát và hướng dẫn sử dụng bao cao su, chất bôi trơn thông qua các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ và các phòng khám STI;
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình phân phát bao cao su, chất bôi trơn mới phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp.
- Tổ chức đào tạo cho cán bộ y tế về chuyên môn y tế cũng như công tác tư vấn và sử dụng bao cao su, chất bôi trơn.
3. Dự án 3: Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Thiết lập và củng cố hệ thống chuyển tiếp người nhiễm HIV được phát hiện tại các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện đến các cơ sở điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, cụ thể:
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện trong việc cung cấp tư vấn sau xét nghiệm đối với các trường hợp có xét nghiệm HIV dương tính.
+ Tổ chức các hội thảo, giao ban giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, cơ sở điều trị HIV/AIDS nhằm tăng cường việc chuyển tiếp thành công người nhiễm HIV đến các cơ sở chăm sóc và điều trị.
+ Thông tin truyền thông về lợi ích của chăm sóc và điều trị HIV sớm.
- Củng cố mạng lưới điều trị và chăm sóc HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện; tăng cường hỗ trợ kỹ thuật về điều trị HIV/AIDS ở tuyến tỉnh xuống tuyến huyện; củng cố sự phối hợp hiệu quả giữa chương trình HIV/AIDS và chương trình lao; sự phối hợp giữa các cơ sở điều trị HIV với các cơ sở cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; phối hợp với chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng nhiễm HIV, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm giáo dục lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị tiếp tục cho người nhiễm HIV khi họ vào hoặc ra các trung tâm, cơ sở trên.
- Củng cố hệ thống quản lý và cung ứng thuốc ARV: Tăng cường năng lực quản lý, sử dụng và báo cáo tình hình sử dụng thuốc tại cơ sở y tế thông quan tổ chức các hội thảo, các khóa đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật; tổ chức các hội thảo và đào tạo cho cán bộ thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS trong việc quản lý, lập kế hoạch và điều phối thuốc ARV.
- Củng cố và mở rộng các xét nghiệm hỗ trợ cho chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS; lồng ghép tối đa việc điều trị HIV/AIDS trong hệ thống điều trị hiện có.
- Củng cố và mở rộng các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc: Tổ chức các hội thảo và hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cường khả năng phân tích và sử dụng số liệu thu thập được của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS và của cơ sở điều trị trong việc cải thiện chất lượng điều trị; mở rộng việc theo dõi thuần tập về theo dõi sự xuất hiện của HIV kháng thuốc.
- Nâng cao năng lực nhân viên y tế trong chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS:
+ Đào tạo mới và đào tạo lại cho cán bộ trực tiếp điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS
+ Kết hợp giữa tập huấn và thực hành lâm sàng về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
+ Cập nhật tài liệu, hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới.
+ Cập nhật gói đào tạo chuẩn quốc gia về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Hoàn thiện hệ thống giám sát chất lượng điều trị:
+ Xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng điều trị HIV.
+ Đánh giá chất lượng điều trị thông qua việc thu thập định kỳ các chỉ số chất lượng điều trị.
+ Hoàn thiện hệ thống báo cáo về công tác điều trị HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp chuyển tiếp hiệu quả giữa các cơ sở điều trị HIV/AIDS với các cơ sở y tế khác, đặc biệt với cơ sở điều trị lao, khám và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục, cơ sở sản khoa, lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc tại nhà và cộng đồng.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh trong việc điều trị cho người nhiễm HIV khi họ ra hoặc vào các trung tâm giáo dục, trung tâm cai nghiện.
- Thực hiện các can thiệp về chăm sóc giảm nhẹ cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Tiến hành các biện pháp cải thiện chất lượng điều trị, bao gồm cả các theo dõi thuần tập, dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị.
- Tổ chức các hội thảo định hướng về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS cho các cấp lãnh đạo chính quyền và các cơ sở y tế.
- Huy động và điều phối các nguồn lực, kể cả người nhiễm HIV/AIDS tham gia vào công tác chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Củng cố và duy trì hệ thống chuyển tuyến hiệu quả giữa các đơn vị cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế và dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng nhằm hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc và điều trị toàn diện.
- Duy trì và thúc đẩy hoạt động của các nhóm hỗ trợ đồng đẳng cho người nhiễm nhằm tăng cường sự tiếp cận và tuân thủ điều trị của người nhiễm HIV/AIDS.
- Tăng cường vai trò của người nhiễm trong công tác lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá công tác điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Tổ chức chiến dịch phòng lây truyền mẹ con hàng năm nhằm tăng cường sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các cơ quan đoàn thể và của phụ nữ mang thai trong việc triển khai các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Hoàn thiện và mở rộng mô hình dự phòng lây truyền HIV toàn diện phù hợp với từng tuyến; lồng ghép dịch vụ phòng lây truyền mẹ con vào các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em.
- Thực hiện dự phòng nhiễm HIV cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ và dự phòng có thai ngoài ý muốn cho phụ nữ nhiễm HIV theo khuyến cáo của WHO.
- Lồng ghép cung cấp gói các can thiệp để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế sản phụ khoa, điều trị và chăm sóc trẻ em; kế hoạch hóa gia đình và các cơ sở y tế khác theo “hướng dẫn kết nối dịch vụ STI, CSSKSS và HIV/AIDS”
- Xây dựng cơ chế chuyển tiếp hiệu quả giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV, cơ sở chăm sóc trước sinh, các cơ sở cung cấp các dịch vụ can thiệp để phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; cơ sở điều trị và chăm sóc HIV/AIDS cho người lớn và trẻ em.
- Cung cấp thuốc ARV để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng lây truyền mẹ con.
- Đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên y tế tại tất cả các tuyến về các can thiệp về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, sử dụng thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ; tư vấn về nuôi dưỡng; kế hoạch hóa gia đình chăm sóc và theo dõi tiếp tục sau sinh đối với mẹ và con.
- Cung cấp các thuốc để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chăm sóc tiếp tục đối với trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV.
IV. HỢP TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Tiếp tục triển khai các dự án do các tổ chức trong nước và quốc tế như Dự án phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam – tỉnh Khánh Hòa (WB). Dự án dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS tại Việt Nam (LIFE-GAP), Dự án tăng cường chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm và các hoạt động phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng (QTC) trên địa bàn tỉnh.
Bảng 7. Dự kiến hợp tác với các dự án quốc tế
TT | Nội dung hoạt động | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
1 | Dự án thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi | WB |
|
|
|
2 | Dự án giám sát HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại | WB, LG | LG | LG | LG |
3 | Dự án hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng LTMC | QTC | QTC | QTC | QTC |
Bảng 8. Nội dung hoạt động các dự án
TT | Tên dự án | Nội dung hoạt động |
1 | Dự án dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS tại Việt Nam (Life-Gap) | Giúp đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV nhận thức và thay đổi cơ bản hành vi nguy cơ, lập kế hoạch dự phòng cụ thể cho bản thân, gia đình và cộng đồng |
2 | Dự án tăng cường chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm và các hoạt động PC HIV/AIDS dựa vào cộng đồng (QTC) | - Tạo dựng môi trường y tế, XH thuận lợi để người nhiễm được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ - Giảm tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế, xã hội |
3 | Dự án phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam (WB) | Góp phần hạn chế, ngăn chặn sự lan tràn dịch HIV/AIDS thông qua mô hình can thiệp trực tiếp làm giảm lây nhiễm HIV trong nhóm có hành vi NCC và nâng cao năng lực cho cán bộ PC AIDS |
V. DỰ KIẾN NGÂN SÁCH KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2012 – 2015. (Xem chi tiết tại phần phụ lục)
1. Giải pháp về chính sách
- Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp, đặc biệt là cấp xã; phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm hợp lý, đảm bảo công tác phối hợp chặt chẽ và đạt hiệu quả cao.
- Tăng cường năng lực cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
- Nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS như: Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức, đặc thù công việc và tình hình kinh tế - xã hội; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
- Xây dựng các chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có chính sách đãi ngộ thu hút cán bộ có trình độ và tạo điều kiện phát triển năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS; chú trọng việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ hệ thống y tế tuyến huyện, tuyến xã và y tế thôn bản.
- Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội, chú trọng các chính sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Xây dựng chế độ, chính sách khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2. Giải pháp về thông tin truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi; triển khai mạnh mẽ các biện pháp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV. Đặc biệt quan tâm chỉ đạo và mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân có thể tiếp cận với các dịch vụ về dự phòng lây nhiễm HIV và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
- Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV.
- Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác.
- Mở rộng phạm vi cung cấp, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua việc đưa công tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác; tổ chức điều trị tại các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam; củng cố, phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội khác và các tổ chức khác
- Tăng cường hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Tăng cường đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn lực; trong đó, chú trọng việc huy động các nguồn lực xã hội, doanh nghiệp phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Phát huy tính chủ động trong việc điều phối, quản lý, sử dụng các dự án viện trợ, bảo đảm các dự án phải theo đúng quy định.
- Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung xây dựng cơ chế xã hội hóa một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mà người dân có khả năng đóng góp.
4. Giải pháp về phối hợp
- Tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS.
- Vận động các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghệ nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động tham gia các hoạt động: Xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện; đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, đồng thời, tăng cường hoạt động vận động người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
- Tổng kết đánh giá hiệu quả của phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh mở rộng phong trào này ở địa phương, đồng thời gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư”; thi đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giám sát, theo dõi dịch HIV/AIDS
- Thường xuyên phân tích, đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và xác định các khu vực ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường hướng dẫn, điều phối, phổ biến, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu trong các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống theo dõi đánh giá thống nhất và có tính đa ngành.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận.
- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thi hành Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS. Đồng thời, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị; tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và hành động phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, báo cáo việc triển khai Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế).
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị là thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch tại địa phương; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong việc triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV tại địa phương.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh dưới 0,2% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 90% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 90% vào năm 2020.
- Giảm 80% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2020 so với năm 2010.
- Giảm 80% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2020 so với năm 2010.
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 90% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị vào năm 2020.
1. Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS.
2. Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3. Hướng tới tầm nhìn “ba không” của Liên Hợp quốc: không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS./.
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG | Kinh phí dự kiến được cấp năm 2012 | |||||
TRUNG ƯƠNG (đồng) | ĐỊA PHƯƠNG (đồng) | DỰ ÁN LIFE-GAP (đồng) | DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU (đồng) | DỰ ÁN FHI (đồng) | DỰ ÁN WB (đồng) | ||
I | Dự án thông tin – Giáo dục – Truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
|
|
1 | Hợp đồng với các Sở, ban, ngành và đoàn thể thực hiện hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ và hợp đồng trách nhiệm được ký |
| 760,000,000 |
|
|
|
|
2 | Xây dựng, làm mới và sửa chữa pano |
| 190,000,000 |
|
|
|
|
3 | Trung tâm y tế các huyện thị/thành phố tổ chức tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS, tháng chiến dịch lây truyền mẹ con; tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã, thị trấn, xây dựng sửa chữa panô, tập huấn cán bộ y tế thôn, bản và hỗ trợ các bộ chuyên trách/kiêm nhiệm chương trình phòng chống HIV/AIDS | 789,000,000 |
|
|
|
|
|
4 | Truyền thông, chăm sóc tại nhà và cộng đồng cho những người sống chung với HIV/AIDS |
|
|
| 164,000,000 |
|
|
5 | Hoạt động truyền thông dự phòng lây truyền HIV trong nhóm MSM và nhóm phụ nữ mại dâm |
|
|
|
| 895,000,000 |
|
6 | Thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi cho đối tượng đích |
|
|
|
|
| 133,000,000 |
| Cộng | 789,000,000 | 950,000,000 |
| 164,000,000 | 895,000,000 | 133,000,000 |
II | Dự án giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông - In lịch truyền thông (200 cuốn) - In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích… (50.000 mẫu) - Sang băng đĩa (800 chiếc) - Vật dụng truyền thông cho ngày 1/12 (150 mũ, 150 móc khóa, 150 áo mưa…) |
| 48,000,000 |
|
|
|
|
2 | Mua sinh phẩm, dụng cụ xét nghiệm giám sát phát hiện 500 mẫu (500 test Determin, vật tư tiêu hao…) |
| 25,000,000 |
|
|
|
|
3 | Quảng cáo tháng chiến dịch truyền thông trên truyền hình hoặc tạp chí, báo, đài địa phương (1/12) |
| 30,000,000 |
|
|
|
|
4 | Mua dụng cụ xét nghiệm, hóa chất, trang thiết bị, vật dụng tiêu hao, công lấy mẫu, xét nghiệm giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm, giám sát STI (giám sát HIV: 7.100, giám sát STI: 3.800). | 696,400,000 |
|
|
|
|
|
5 | Tổ chức giám sát, đánh giá chương trình STI/HIV | 5,000,000 |
|
|
|
|
|
6 | Tổ chức tập huấn triển khai giám sát trọng điểm | 4,000,000 |
|
|
|
|
|
7 | Bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy móc trang thiết bị xét nghiệm | 50,000,000 |
|
|
|
|
|
8 | Tập huấn nâng cao kiến thức truyền thông về HIV/AIDS tại cộng đồng cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (2 ngày) | 30,000,000 |
|
|
|
|
|
9 | Tập huấn, nói chuyện chuyên đề HIV/AIDS, quảng bá dịch vụ điều trị HIV/AIDS đến với người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tại một số Trung tâm y tế và các đơn vị liên quan. | 10,000,000 |
|
|
|
|
|
10 | Mua dụng cụ dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (Bao cao su, bơm kim tiêm) | 30,000,000 |
|
|
|
|
|
11 | Đặt mua tạp chí AIDS và cộng đồng cho xã, phường | 20,000,000 |
|
|
|
|
|
12 | Tư vấn xét nghiệm HIV lưu động nhóm MSM (chỉ tiêu 50 khách hàng/tháng) - Chi phí TVV, XNV, sinh phẩm, vật tư, xăng xe đi lại… | 32,000,000 |
|
|
|
|
|
13 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông (In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích, biểu mẫu…) | 30,600,000 |
| 46,160,000 |
|
|
|
14 | Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện |
|
| 520,000,000 | 291,160,000 |
|
|
15 | Hoạt động tiếp cận cộng đồng |
|
| 73,840,000 |
|
|
|
16 | Hoạt động lao/HIV |
|
| 206,000,000 |
|
|
|
17 | Can thiệp giảm tác hại cho nhóm đối tượng đích (ma túy, mại dâm, MSM…) |
|
|
|
|
| 3,969,840,000 |
| Cộng | 908,000,000 | 103,000,000 | 846,000,000 | 291,160,000 |
| 3,969,840,000 |
III | Dự án hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
|
|
|
|
|
|
| Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS |
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ bệnh nhân AIDS nghèo, không nơi nương tựa qua đời | 12,500,000 |
|
|
|
|
|
2 | Chi mua vật tư y tế, thuốc nhiễm trùng cơ hội cấp cho bệnh nhân AIDS | 111,000,000 |
|
|
|
|
|
3 | Thù lao cho nhân viên TCCĐ ở Nha Trang (3 người), Cam Lâm (2), Vạn Ninh (2) | 42,000,000 |
|
|
|
|
|
4 | Tổng kết hoạt động PC HIV/AIDS | 5,000,000 |
|
|
|
|
|
5 | Nghiên cứu khoa học | 40,000,000 |
|
|
|
|
|
6 | Chi khác (họp chuyên môn, photo biểu mẫu, kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, trang trí băng rôn tuyên truyền…) | 16,500,000 |
|
|
|
|
|
7 | Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV |
|
|
| 157,200,000 |
|
|
8 | Cung ứng thuốc ARV, xét nghiệm liên quan đến CD4 |
|
|
| 440,000,000 |
|
|
| Dự phòng lây truyền mẹ con |
|
|
|
|
|
|
1 | Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV (Vật tư tiêu hao, phí xét nghiệm sinh phẩm) | 570,000,000 |
|
| 580,000,000 |
|
|
2 | Chẩn đoán và điều trị STI |
|
|
| 285,000,000 |
|
|
3 | Mua sữa cho trẻ phơi nhiễm với HIV | 40,000,000 |
|
| 61,800,000 |
|
|
| Cộng | 837,000,000 |
|
| 1,524,000,000 |
|
|
| Tổng cộng | 2,534,000,000 | 1,053,000,000 | 846,000,000 | 1,979,160,000 | 895,000,000 | 4,102,840,000 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG | Kinh phí dự kiến được cấp năm 2013 | ||||
TRUNG ƯƠNG (đồng) | ĐỊA PHƯƠNG (đồng) | DỰ ÁN LIFE-GAP (đồng) | DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU (đồng) | DỰ ÁN FHI (đồng) | ||
I | Dự án thông tin – Giáo dục – Truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
|
1 | Hợp đồng với các Sở, ban, ngành và đoàn thể thực hiện hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ và hợp đồng trách nhiệm được ký |
| 910,000,000 |
|
|
|
2 | Xây dựng, làm mới và sửa chữa pano |
| 190,000,000 |
|
|
|
3 | Trung tâm y tế các huyện/thị/thành phố tổ chức tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS, tháng chiến dịch lây truyền mẹ con; tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã, thị trấn; xây dựng sửa chữa panô; tập huấn cán bộ y tế thôn, bản và hỗ trợ các bộ chuyên trách/kiêm nhiệm chương trình phòng chống HIV/AIDS | 867,000,000 |
|
|
|
|
4 | Truyền thông, chăm sóc tại nhà và cộng đồng cho những người sống chung với HIV/AIDS |
|
|
| 164,000,000 |
|
5 | Hoạt động truyền thông dự phòng lây truyền HIV trong nhóm MSM và nhóm phụ nữ mại dâm |
|
|
|
| 886,000,000 |
6 | Thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi cho đối tượng đích |
|
|
|
|
|
| Cộng | 867,000,000 | 1,100,000,000 |
| 164,000,000 | 886,000,000 |
II | Dự án giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông - In lịch truyền thông (200 cuốn) - In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích…(50.000 mẫu) - Sang băng đĩa (800 chiếc) - Vật dụng truyền thông cho ngày 1/12 (150 mũ, 150 móc khóa, 150 áo mưa…) |
| 50,000,000 |
|
|
|
2 | Mua sinh phẩm, dụng cụ xét nghiệm giám sát phát hiện 500 mẫu (500 test Determin, vật tư tiêu hao…) |
| 30,000,000 |
|
|
|
3 | Quảng cáo tháng chiến dịch truyền thông trên truyền hình hoặc tạp chí, báo, đài địa phương (1/12) |
| 30,000,000 |
|
|
|
4 | Mua dụng cụ xét nghiệm, hóa chất, trang thiết bị, vật dụng tiêu hao, công lấy mẫu, xét nghiệm giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm, giám sát STI (giám sát HIV: 7.100, giám sát STI: 3.800). | 790,000,000 |
|
|
|
|
5 | Tổ chức giám sát, đánh giá chương trình STI/HIV | 5,000,000 |
|
|
|
|
6 | Tổ chức tập huấn triển khai giám sát trọng điểm | 5,000,000 |
|
|
|
|
7 | Bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy móc trang thiết bị xét nghiệm | 50,000,000 |
|
|
|
|
8 | Tập huấn nâng cao kiến thức truyền thông về HIV/AIDS tại cộng đồng cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (2 ngày) |
|
|
|
|
|
9 | Tập huấn, nói chuyện chuyên đề HIV/AIDS, quảng bá dịch vụ điều trị HIV/AIDS đến với người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tại một số Trung tâm y tế và các đơn vị liên quan. | 15,000,000 |
|
|
|
|
10 | Mua dụng cụ dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (Bao cao su, bơm kim tiêm) | 30,000,000 |
|
|
|
|
11 | Đặt mua tạp chí AIDS và cộng đồng cho xã, phường | 25,000,000 |
|
|
|
|
12 | Tư vấn xét nghiệm HIV lưu động nhóm MSM (chỉ tiêu 50 khách hàng/tháng) - Chi phí TVV, XNV, sinh phẩm, vật tư, xăng xe đi lại… | 40,000,000 |
|
|
|
|
13 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông (In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích, biểu mẫu…) | 40,000,000 |
| 46,160,000 |
|
|
14 | Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện |
|
| 600,000,000 | 300,000,000 |
|
15 | Hoạt động tiếp cận cộng đồng |
|
| 73,840,000 |
|
|
16 | Hoạt động lao/HIV |
|
| 210,000,000 |
|
|
17 | Can thiệp giảm tác hại cho nhóm đối tượng đích (ma túy, mại dâm, MSM…) |
| 890,000,000 |
| 324,000,000 |
|
| Cộng | 1,000,000,000 | 1,000,000,000 | 930,000,000 | 624,000,000 |
|
III | Dự án hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
|
|
|
|
|
| Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS | 269,000,000 |
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ bệnh nhân AIDS nghèo, không nơi nương tựa qua đời | 12,500,000 |
|
|
|
|
2 | Chi mua vật tư y tế, thuốc nhiễm trùng cơ hội cấp cho bệnh nhân AIDS | 111,000,000 |
|
|
|
|
3 | Thù lao cho nhân viên TCCĐ ở Nha Trang (3 người), Cam Lâm (2), Vạn Ninh (2) | 84,000,000 |
|
|
|
|
4 | Tổng kết hoạt động PC HIV/AIDS | 5,000,000 |
|
|
|
|
5 | Nghiên cứu khoa học | 40,000,000 |
|
|
|
|
6 | Chi khác (họp chuyên môn, photo biểu mẫu, kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, trang trí băng rôn tuyên truyền…) | 16,500,000 |
|
|
|
|
7 | Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV |
| 100,000,000 |
| 173,000,000 |
|
8 | Cung ứng thuốc ARV, xét nghiệm liên quan đến CD4 |
|
|
| 484,000,000 |
|
| Dự phòng lây truyền mẹ con | 651,000,000 |
|
|
|
|
1 | Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV (Vật tư tiêu hao, phí xét nghiệm sinh phẩm) | 611,000,000 | 200,000,000 |
| 638,000,000 |
|
2 | Chẩn đoán và điều trị STI |
|
|
| 313,000,000 |
|
3 | Mua sữa cho trẻ phơi nhiễm với HIV | 40,000,000 |
|
| 68,000,000 |
|
| Cộng | 920,000,000 | 300,000,000 |
| 1,676,000,000 |
|
| Tổng cộng | 2,787,000,000 | 2,400,000,000 | 930,000,000 | 2,464,000,000 | 886,000,000 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | Nội dung hoạt động | Kinh phí dự kiến được cấp năm 2014 | |||
TRUNG ƯƠNG (đồng) | ĐỊA PHƯƠNG (đồng) | DỰ ÁN LIFE-GAP (đồng) | DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU (đồng) | ||
I | Dự án thông tin – Giáo dục – Truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
1 | Hợp đồng với các Sở, ban, ngành và đoàn thể thực hiện hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ và hợp đồng trách nhiệm được ký |
| 1,000,000,000 |
|
|
2 | Xây dựng, làm mới và sửa chữa pano |
| 210,000,000 |
|
|
3 | Trung tâm y tế các huyện thị/thành phố tổ chức tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS, tháng chiến dịch lây truyền mẹ con; tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã, thị trấn, xây dựng sửa chữa pano; tập huấn cán bộ y tế thôn, bản và hỗ trợ các bộ chuyên trách/kiêm nhiệm chương trình phòng chống HIV/AIDS | 953,000,000 |
|
|
|
4 | Truyền thông, chăm sóc tại nhà và cộng đồng cho những người sống chung với HIV/AIDS |
|
|
| 270,000,000 |
5 | Hoạt động truyền thông dự phòng lây truyền HIV trong nhóm MSM và nhóm phụ nữ mại dâm |
|
|
|
|
6 | Thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi cho đối tượng đích |
|
|
|
|
| Cộng | 953,000,000 | 1,210,000,000 |
| 270,000,000 |
II | Dự án giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
1 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông - In lịch truyền thông (200 cuốn) - In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích…(50.000 mẫu) - Sang băng đĩa: (800 chiếc) - Vật dụng truyền thông cho ngày 1/12 (150 mũ, 150 móc khóa, 150 áo mưa…) |
| 55,000,000 |
|
|
2 | Mua sinh phẩm, dụng cụ xét nghiệm giám sát phát hiện 500 mẫu (500 test Determin, vật tư tiêu hao…) |
| 33,000,000 |
|
|
3 | Quảng cáo tháng chiến dịch truyền thông trên truyền hình hoặc tạp chí, báo, đài địa phương (1/12) |
| 32,000,000 |
|
|
4 | Mua dụng cụ xét nghiệm, hóa chất, trang thiết bị, vật dụng tiêu hao, công lấy mẫu, xét nghiệm giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm, giám sát STI (giám sát HIV: 7.100, giám sát STI: 3.800). | 870,000,000 |
|
|
|
5 | Tổ chức giám sát, đánh giá chương trình STI/HIV | 5,500,000 |
|
|
|
6 | Tổ chức tập huấn triển khai giám sát trọng điểm | 5,500,000 |
|
|
|
7 | Bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy móc trang thiết bị xét nghiệm | 55,000,000 |
|
|
|
8 | Tập huấn nâng cao kiến thức truyền thông về HIV/AIDS tại cộng đồng cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (2 ngày) |
|
|
|
|
9 | Tập huấn, nói chuyện chuyên đề HIV/AIDS, quảng bá dịch vụ điều trị HIV/AIDS đến với người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tại một số Trung tâm y tế và các đơn vị liên quan. | 16,000,000 |
|
|
|
10 | Mua dụng cụ dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (Bao cao su, bơm kim tiêm) | 33,000,000 |
|
|
|
11 | Đặt mua tạp chí AIDS và cộng đồng cho xã, phường | 30,000,000 |
|
|
|
12 | Tư vấn xét nghiệm HIV lưu động nhóm MSM (chỉ tiêu 50 khách hàng/tháng) - Chi phí TVV, XNV, sinh phẩm, vật tư, xăng xe đi lại… | 40,000,000 |
|
|
|
13 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông (In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích, biểu mẫu…) | 45,000,000 |
| 47,000,000 |
|
14 | Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện |
|
| 660,000,000 | 330,000,000 |
15 | Hoạt động tiếp cận cộng đồng |
|
| 80,000,000 |
|
16 | Hoạt động lao/HIV |
|
| 230,000,000 |
|
17 | Can thiệp giảm tác hại cho nhóm đối tượng đích (ma túy, mại dâm, MSM…) |
| 980,000,000 |
| 363,000,000 |
| Cộng | 1,100,000,000 | 1,100,000,000 | 1,017,000,000 | 693,000,000 |
III | Dự án hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
|
|
|
|
| Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS | 290,000,000 |
|
|
|
1 | Hỗ trợ bệnh nhân AIDS nghèo, không nơi nương tựa qua đời | 13,000,000 |
|
|
|
2 | Chi mua vật tư y tế, thuốc nhiễm trùng cơ hội cấp cho bệnh nhân AIDS | 120,000,000 |
|
|
|
3 | Thù lao cho nhân viên TCCĐ ở Nha Trang (3 người), Cam Lâm (2), Vạn Ninh (2) | 84,000,000 |
|
|
|
4 | Tổng kết hoạt động PC HIV/AIDS | 6,000,000 |
|
|
|
5 | Nghiên cứu khoa học | 50,000,000 |
|
|
|
6 | Chi khác (họp chuyên môn, photo biểu mẫu, kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, trang trí băng rôn tuyên truyền…) | 17,000,000 |
|
|
|
7 | Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV |
| 110,000,000 |
| 190,000,000 |
8 | Cung ứng thuốc ARV, xét nghiệm liên quan đến CD4 |
|
|
| 532,000,000 |
| Dự phòng lây truyền mẹ con | 760,000,000 |
|
|
|
1 | Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV (Vật tư tiêu hao, phí xét nghiệm sinh phẩm) | 710,000,000 | 220,000,000 |
| 701,000,000 |
2 | Chẩn đoán và điều trị STI |
|
|
| 346,000,000 |
3 | Mua sữa cho trẻ phơi nhiễm với HIV | 50,000,000 |
|
| 74,000,000 |
| Cộng | 1,050,000,000 | 330,000,000 |
| 1,843,000,000 |
| Tổng cộng | 3,103,000,000 | 2,640,000,000 | 1,017,000,000 | 2,806,000,000 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | Nội dung hoạt động | Kinh phí dự kiến được cấp năm 2014 | |||
TRUNG ƯƠNG (đồng) | ĐỊA PHƯƠNG (đồng) | DỰ ÁN LIFE-GAP (đồng) | DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU (đồng) | ||
I | Dự án thông tin – Giáo dục – Truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
1 | Hợp đồng với các Sở, ban, ngành và đoàn thể thực hiện hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ và hợp đồng trách nhiệm được ký |
| 1,100,000,000 |
|
|
2 | Xây dựng, làm mới và sửa chữa pano |
| 231,000,000 |
|
|
3 | Trung tâm y tế các huyện thị/thành phố tổ chức tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS, tháng chiến dịch lây truyền mẹ con; tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã, thị trấn, xây dựng sửa chữa pano; tập huấn cán bộ y tế thôn, bản và hỗ trợ các bộ chuyên trách/kiêm nhiệm chương trình phòng chống HIV/AIDS | 1,050,000,000 |
|
|
|
4 | Truyền thông, chăm sóc tại nhà và cộng đồng cho những người sống chung với HIV/AIDS |
|
|
| 300,000,000 |
5 | Hoạt động truyền thông dự phòng lây truyền HIV trong nhóm MSM và nhóm phụ nữ mại dâm |
|
|
|
|
6 | Thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi cho đối tượng đích |
|
|
|
|
| Cộng | 1,050,000,000 | 1,331,000,000 |
| 300,000,000 |
II | Dự án giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
|
1 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông - In lịch truyền thông (200 cuốn) - In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích…(50.000 mẫu) - Sang băng đĩa: (800 chiếc) - Vật dụng truyền thông cho ngày 1/12 (150 mũ, 150 móc khóa, 150 áo mưa…) |
| 60,000,000 |
|
|
2 | Mua sinh phẩm, dụng cụ xét nghiệm giám sát phát hiện 500 mẫu (500 test Determin, vật tư tiêu hao…) |
| 36,000,000 |
|
|
3 | Quảng cáo tháng chiến dịch truyền thông trên truyền hình hoặc tạp chí, báo, đài địa phương (1/12) |
| 35,000,000 |
|
|
4 | Mua dụng cụ xét nghiệm, hóa chất, trang thiết bị, vật dụng tiêu hao, công lấy mẫu, xét nghiệm giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm, giám sát STI (giám sát HIV: 7.100, giám sát STI: 3.800). | 957,000,000 |
|
|
|
5 | Tổ chức giám sát, đánh giá chương trình STI/HIV | 6,000,000 |
|
|
|
6 | Tổ chức tập huấn triển khai giám sát trọng điểm | 6,000,000 |
|
|
|
7 | Bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy móc trang thiết bị xét nghiệm | 60,000,000 |
|
|
|
8 | Tập huấn nâng cao kiến thức truyền thông về HIV/AIDS tại cộng đồng cho nhân viên tiếp cận cộng đồng (2 ngày) |
|
|
|
|
9 | Tập huấn, nói chuyện chuyên đề HIV/AIDS, quảng bá dịch vụ điều trị HIV/AIDS đến với người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tại một số Trung tâm y tế và các đơn vị liên quan. | 17,000,000 |
|
|
|
10 | Mua dụng cụ dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (Bao cao su, bơm kim tiêm) | 36,000,000 |
|
|
|
11 | Đặt mua tạp chí AIDS và cộng đồng cho xã, phường | 33,000,000 |
|
|
|
12 | Tư vấn xét nghiệm HIV lưu động nhóm MSM (chỉ tiêu 50 khách hàng/tháng) - Chi phí TVV, XNV, sinh phẩm, vật tư, xăng xe đi lại… | 45,000,000 |
|
|
|
13 | Xây dựng, sản xuất, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông (In tờ rơi, sách nhỏ, sổ tay, áp phích, biểu mẫu…) | 50,000,000 |
| 47,000,000 |
|
14 | Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện |
|
| 730,000,000 | 330,000,000 |
15 | Hoạt động tiếp cận cộng đồng |
|
| 90,000,000 |
|
16 | Hoạt động lao/HIV |
|
| 270,000,000 |
|
17 | Can thiệp giảm tác hại cho nhóm đối tượng đích (ma túy, mại dâm, MSM…) |
| 1,079,000,000 |
| 413,000,000 |
| Cộng | 1,210,000,000 | 1,210,000,000 | 1,137,000,000 | 743,000,000 |
III | Dự án hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
|
|
|
|
| Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS | 318,000,000 |
|
|
|
1 | Hỗ trợ bệnh nhân AIDS nghèo, không nơi nương tựa qua đời | 14,000,000 |
|
|
|
2 | Chi mua vật tư y tế, thuốc nhiễm trùng cơ hội cấp cho bệnh nhân AIDS | 132,000,000 |
|
|
|
3 | Thù lao cho nhân viên TCCĐ ở Nha Trang (3 người). Cam Lâm (2), Vạn Ninh (2) | 92,000,000 |
|
|
|
4 | Tổng kết hoạt động PC HIV/AIDS | 7,000,000 |
|
|
|
5 | Nghiên cứu khoa học | 55,000,000 |
|
|
|
6 | Chi khác (họp chuyên môn, photo biểu mẫu, kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, trang trí băng rôn tuyên truyền…) | 18,000,000 |
|
|
|
7 | Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội, điều trị ARV |
| 123,000,000 |
| 200,000,000 |
8 | Cung ứng thuốc ARV, xét nghiệm liên quan đến CD4 |
|
|
| 585,000,000 |
| Dự phòng lây truyền mẹ con | 832,000,000 |
|
|
|
1 | Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV (Vật tư tiêu hao, phí xét nghiệm sinh phẩm) | 782,000,000 | 240,000,000 |
| 771,000,000 |
2 | Chẩn đoán và điều trị STI |
|
|
| 380,000,000 |
3 | Mua sữa cho trẻ phơi nhiễm với HIV | 50,000,000 |
|
| 94,000,000 |
| Cộng | 1,150,000,000 | 363,000,000 |
| 2,030,000,000 |
| Tổng cộng | 3,410,000,000 | 2,904,000,000 | 1,137,000,000 | 3,073,000,000 |
- 1 Quyết định 4127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Bình Định
- 2 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 3 Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 5 Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 69/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS
- 8 Quyết định 63/2007/QĐ-UBND về Chương trình phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (chương trình phòng, chống HIV/AIDS) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 9 Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về Chương trình phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 10 Chỉ thị 54/2005/CT-TW về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới do Ban chấp hành trung ương ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 2 Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 4127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Bình Định