ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1844/QĐ-CTUBND | Bình Định, ngày 30 tháng 8 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bình Định giai đoạn 2012 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bình Định, các Ban điều hành chương trình, cơ quan sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1844/QĐ-CTUBND ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Đối tượng áp dụng: Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Chức năng:
Ban Chỉ đạo CTMTQG tỉnh có chức năng giúp Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong quản lý và thực hiện các Chương trình.
2. Nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn… các chủ trương, chế độ chính sách về các CTMTQG trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng, tổng hợp, phân bổ kế hoạch CTMTQG hàng năm và 3 năm 2013 - 2015 trình UBND tỉnh quyết định.
c. Tổ chức chỉ đạo các thành viên, Tổ Công tác giúp việc trong việc thực hiện CTMTQG.
d. Điều phối, hướng dẫn các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai CTMTQG trên địa bàn tỉnh.
đ. Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, các Bộ, ngành TW những chủ trương, cơ chế chính sách và các giải pháp cần thiết để bảo đảm triển khai có hiệu quả CTMTQG tỉnh Bình Định đã được phê duyệt theo các quy định của Nhà nước và phù hợp với thực tế của địa phương.
e. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện CTMTQG đã được phê duyệt.
g. Báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành TW tình hình thực hiện CTMTQG tỉnh Bình Định theo quy định.
3. Quyền hạn:
a. Đề xuất UBND tỉnh về phân bổ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch CTMTQG hàng năm và kế hoạch CTMTQG trung hạn 2013 - 2015 để UBND tỉnh xem xét phê duyệt triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b. Ban hành các văn bản để điều hành CTMTQG theo phân cấp và quy định của pháp luật.
c. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị của tỉnh có liên quan đến CTMTQG, các ban điều hành CTMTQG thực hiện quy chế này và các quy định khác của pháp luật về CTMTQG.
Điều 3. Cơ quan thường trực và con dấu
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp Trưởng Ban Chỉ đạo và Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của Nhà nước; là đầu mối của Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tới Chương trình.
2. Trưởng ban Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Ban Chỉ đạo các CTMTQG do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
Trưởng Ban Chỉ đạo là lãnh đạo UBND tỉnh, Phó trưởng ban thường trực là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh có liên quan. Tổ Công tác giúp việc bao gồm các trưởng, phó phòng, đơn vị, cán bộ thuộc các cơ quan cấp tỉnh có liên quan. Thường trực Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Chế độ làm việc:
Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban Chỉ đạo đi công tác học tập 06 tháng trở lên hoặc thay đổi vị trí công tác thì cơ quan, ban, ngành chủ quản phải thông báo và cử người thay thế bằng văn bản báo cáo Trưởng ban.
2. Chế độ họp:
a. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban chủ trì hoặc do Phó Trưởng ban thường trực chủ trì khi được Trưởng ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác giúp việc có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công.
b. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực chủ trì cuộc họp và kết luận phiên họp. Số thành viên tối thiểu để đủ điều kiện tổ chức cuộc họp là 2/3 tổng số thành viên Ban Chỉ đạo. Tổ Công tác giúp việc có trách nhiệm thông báo nội dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành viên của Ban Chỉ đạo, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
c. Toàn bộ thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo và việc thực hiện CTMTQG trong thời gian đương nhiệm cũng như khi không còn tham gia Ban Chỉ đạo.
d. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Trưởng Ban Chỉ đạo: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, cấp trên về chỉ đạo quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo và các CTMTQG.
2. Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo: Giúp việc cho Trưởng ban trong các công việc thuộc trách nhiệm của Trưởng ban. Thay mặt Trưởng ban điều hành công việc khi được ủy quyền.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo: Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình trong thực hiện CTMTQG liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
4. Tổ Công tác giúp việc: Giúp Ban Chỉ đạo triển khai những công việc cụ thể thuộc CTMTQG, định kỳ và đột xuất báo cáo Ban Chỉ đạo. Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
1. Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các CTMTQG trên phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo thay mặt UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện các CTMTQG hàng năm; điều phối các nguồn lực, các hoạt động thực hiện các CTMTQG trên địa bàn, xem xét quyết định các hoạt động lồng ghép, phối hợp các hoạt động có cùng đối tượng, cùng nội dung nhằm tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả chương trình trong các hoạt động. Trong quá trình thực hiện CTMTQG, các sở, ngành, đơn vị thực hiện Chương trình phải chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động của chương trình.
3. Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo Tổ Công tác giúp việc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 8. Chế độ không tin, báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác giúp việc định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công với Ban Chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện CTMTQG theo đúng quy định của pháp luật.
3. Định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, Ban Chỉ đạo báo cáo UBND tỉnh, các cơ quan TW tình hình thực hiện CTMTQG tỉnh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy chế này, các thành viên Ban Chỉ đạo, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Tổ trưởng Tổ Công tác giúp việc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện Chương trình.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung; các thành viên Ban Chỉ đạo, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan phản ánh về thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, trình UBND tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 1980/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia - tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 1980/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia - tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 133/2004/QĐ-UB điều chỉnh thành viên và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 3031/QĐ-UBND năm 2021 về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025