ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1873/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 30 tháng 06 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường và Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH
- Chánh Thanh tra tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 3. Ông Chánh Văn UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1873 /2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Trong Bản Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.“Tình tiết mới” là những tình tiết chưa được diễn giải trong các quyết định giải quyết đã ban hành hoặc chưa được thể hiện trong hồ sơ thụ lý trước đây; những tình tiết này có giá trị làm thay đổi tính chất của vụ việc và có ảnh hưởng quan trọng đến nội dung giải quyết vụ việc.
2. “Vụ việc phức tạp” là vụ việc chưa được pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải vận dụng các quy định khác của pháp luật để giải quyết.
3. "Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai" là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại điều 136 Luật Đất đai và "Quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai" là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại điều 138 Luật Đất đai.
QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
2. Đối với đơn đúng thẩm quyền :
- Cán bộ nhận đơn sau khi kiểm tra đơn, tài liệu kèm theo (phải đối chiếu bản chính), kiểm tra chứng minh nhân dân và phải ghi vào Sổ nhận đơn (theo mẫu thống nhất).
- Phải ra biên nhận nhận đơn cho người gửi đơn khiếu nại. Biên nhận có mục lục tài liệu kèm theo.
Nếu đơn gửi qua đường bưu điện đủ điều kiện nhận đơn thì trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) phải gửi phiếu báo nhận cho người khiếu nại biết.
3.Trường hợp đơn không đúng thẩm quyền gửi qua đường bưu điện thì gửi giấy báo mời đương sự đến hướng dẫn hoặc thông báo bằng băn bản cho đương sự biết nơi có thẩm quyền giải quyết (chỉ hướng dẫn 1 lần).
Điều 5. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải tuân theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo.
Đơn khiếu nại phải gửi đúng cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hiệu khiếu nại quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và Bản quy định này.
Đơn khiếu nại phải ghi đầy đủ họ và tên của người khiếu nại, năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp, địa chỉ cư ngụ, địa chỉ liên hệ, chữ ký trực tiếp của người khiếu nại. Nội dung tranh chấp và nội dung khiếu nại phải rõ ràng.
Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính thì phải nêu rõ số quyết định, ngày tháng năm và cơ quan ban hành và có bản sao quyết định kèm theo.
Trường hợp người khiếu nại đến trình bày trực tiếp việc khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân phải ghi lại ý kiến trình bày của họ khi họ có yêu cầu.
Trong trường hợp người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu kèm theo thì cán bộ tiếp dân yêu cầu người khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn. Việc yêu cầu công dân bổ sung tài liệu dù là nộp đơn trực tiếp hay gửi qua đường bưu điện cũng chỉ hướng dẫn 1 lần.
Trường hợp nhiều người khiếu nại viết thành đơn tập thể có cùng một nội dung hoặc nhiều người khiếu nại về cùng một dự án yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cán bộ tiếp dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng.
Điều 6. Khi tiếp công dân, nếu thấy vụ việc do cơ quan cấp dưới đã tiếp nhận đơn quá thời hạn quy định nhưng chưa giải quyết thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn, trình thủ trưởng cấp mình để có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Mục A. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
UBND xã, phường, thị trấn hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại điều 135 Luật Đất đai và điều 159 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng đẫn thi hành Luật Đất đai.
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hoà giải, nếu không thoả thuận được thì thông qua hoà giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trường hợp các bên tranh chấp không tự hoà giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.
4.Thành phần hòa giải thực hiện theo khoản 2, Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời hạn hòa giải là ba mươi ngày (ngày làm việc), kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.
5. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
6. Đối với trường hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hoà giải thành đến :
a). Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Thanh tra huyện, thị, thành phố - theo phân công của UBND huyện, thị, thành phố) đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
b). Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp một trong các bên tranh chấp đất đai là tổ chức theo quy định tại khoản 2, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc - kể từ ngày nhận được biên bản hòa giải thành, Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Thanh tra huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh - tùy theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện, thị thành phố), hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu không trái với quy định của pháp luật đất đai) trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất.
Điều 8. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố:
1. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vụ việc có đủ các điều kiện sau đây:
a). Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí .
b). Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
c). Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
2. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố là quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai :
1. Vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu mà một hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết đó vẫn còn khiếu nại.
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Trong trường hợp này, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu. Nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo Điều 136 Luật Đất đai:
1. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố và của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Khiếu nại, tố cáo là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
2. Khi có văn bản của các cơ quan Trung ương quy định thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh thì áp dụng theo quy định đó.
MỤC B. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai và Điều 162, 163 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ như sau:
a) Giải quyết khiếu nại của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyết định hành chính trong quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; hoặc khiếu nại về hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính được quy định tại Điều 162 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ:
* Quyết định hành chính trong quản lý đất đai:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
* Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi ban hành quyết định hành chính trong quản lý đất đai.
b) Thời hiệu khiếu nại là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hành chính .
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố có trách nhiệm giải quyết theo quy định tại Điều 32, Điều 34 và Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 138 Luật Đất đai và Điều 162, 163 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai, Điều 162, 163 và Điều 164 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết nhưng không thực hiện quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh .
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính trong quản lý đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khiếu nại về hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chinh hoặc biết được có hành vi hành chính.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết theo quy định tại Điều 32, Điều 34 và Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 138 Luật Đất đai, Điều 162,163 và Điều 164 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
c) Quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
d) Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân .
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp có nhiệm vụ tổ chức hòa giải hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không hòa giải được.
1. Ủy ban nhân dân các cấp khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội khác và công dân hòa giải các tranh chấp đất đai. Thành phần ban hòa giải thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 135 Luật Đất đai và khoản 2 điều 161 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ .
2. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải; khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hòa giải.
3. Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về đất đai mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
1. Thu thập thông tin: Trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp.
2. Người được giao nhiệm vụ hòa giải (sau đây gọi chung là cán bộ hòa giải) phải xem xét nội dung đơn và trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp phải thông báo cho các bên tranh chấp biết, đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành hòa giải.
3. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm có các nội dung:
a) Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.
b) Thành phần tham dự hòa giải.
c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
d) Ý kiến của cán bộ hòa giải về hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên.
e) Ý kiến của các bên tranh chấp.
g) Chữ ký của cán bộ hòa giải và các bên tranh chấp. Ngoài chữ ký, các bên tranh chấp phải tự viết họ tên và lăn tay.
4. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt, thì cán bộ hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt có hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên trong buổi hoà giải.
Điều 16. Các công việc phải thực hiện sau khi hòa giải:
Khi kết thúc việc hòa giải, cán bộ hòa giải phải thực hiện các công việc sau:
1. Sao gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp.
2. Lưu trữ hồ sơ hòa giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ.
3. Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành. Lập các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện kết quả hòa giải thành của hai bên đương sự.
Nếu hòa giải không thành hoặc một bên tranh chấp vắng mặt ba lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hòa giải không thể thực hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra thông báo hoà giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp.
1. Thời hạn thực hiện các cuộc hòa giải tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận được đơn (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) và ngày nghỉ).
2. Đối với một số vụ việc phức tạp người chủ trì cuộc hòa giải thấy khả năng có thể hòa giải được thì có thể kéo dài việc hòa giải quá thời hạn quy định cho đến khi một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt để đương sự khiếu nại tiếp lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên thì lập biên bản (hoặc ban hành thông báo) kết thúc thẩm quyền tại UBND xã.
Điều 18. Nhận đơn, thụ lý và giải quyết đơn khiếu nại:
1. Đơn tranh chấp đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 136 của Luật đất đai năm 2003.
Đơn khiếu nại về đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
2. Thanh tra huyện, thị, thành phố tiếp công dân, nhận đơn và thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
Chánh Thanh tra huyện, thị, thành phố ra quyết định phân công thụ lý đơn khiếu nại.
3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai là sáu mươi ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Điều 138 Luật Đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
4. Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra về kết quả thẩm tra xác minh bằng Bản Báo cáo Kết quả xác minh (theo hướng dẫn của Chánh Thanh tra tỉnh) trước khi lên danh sách báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố.
Chánh Thanh tra huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm về nội dung xác minh, kết luận và kiến nghị, đề xuất.
5. Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố tổ chức đối thoại với người khiếu nại và các đương sự có liên quan.
6. Việc tổ chức cuộc họp tư vấn có các thành viên các ngành tham dự hay tờ trình của Chánh Thanh tra trình Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố ban hành quyết định giải quyết do Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố quy định.
7. Tại cấp huyện, thị, thành phố nếu hòa giải thành mà nội dung hòa giải làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất hoặc cần có thời gian để đương sự thực hiện quyết định thì Chánh Thanh tra huyện, thị, thành phố lập báo cáo đề xuất trình UBND huyện, thị, thành phố ra quyết định công nhận nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp. Quyết định này có giá trị như quyết định giải quyết tranh chấp.
8. Hồ sơ khiếu nại trước khi ban hành quyết định phải bao gồm:
a. Đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố.
b. Biên bản hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn và các hồ sơ gốc lấy từ UBND xã, phường, thị trấn.
Đối với việc giải quyết khiếu nại về đất đai theo điều 138 Luật Đất đai thì phải có quyết định hành chính.
c. Biên bản hòa giải của huyện, thị, thành phố và các biên bản làm việc khác.
d. Các tài liệu liên quan đến nguồn gốc đất đai.
e. Sơ đồ khu đất tranh chấp (với kích thước tỷ lệ thích hợp). Có các đương sự ký tên (và các hộ tứ cận ký tên - nếu cần thiết) và xác nhận của chính quyền địa phương nơi có đất tọa lạc.
g. Bản Báo cáo Kết quả xác minh của cán bộ thụ lý (có ghi rõ kiến nghị của Chánh Thanh tra huyện).
g. Biên bản đối thoại của Chủ tịch UBND huyện.
h. Biên bản kết luận của các phiên họp.
9. Quyết định của UBND huyện, thị, thành phố phải ghi rõ thời hiệu khiếu nại và nơi khiếu nại tiếp theo (tên cơ quan và địa chỉ cơ quan).
10. Quyết định của Chủ tịch UBND ban hành phải đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ.
Điều 19. Nhận đơn, thụ lý và giải quyết:
1. Đơn tranh chấp đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại điểm a điểm b Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai.
Đơn khiếu nại về đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm a điểm b Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
2.Thanh tra tỉnh là cơ quan tiếp công dân, nhận đơn và thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định phân công thụ lý hồ sơ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chánh thanh ra tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của UBND huyện, thị, thành phố trong trường hợp xét thấy việc thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố gây hậu quả khó khắc phục hoặc bị tiếp khiếu đúng quy định của pháp luật.
4. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất là sáu mươi ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai là sáu mươi ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định,đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai là bốn mươi lăm ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
5. Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra về kết quả thẩm tra xác minh bằng Bản Báo cáo Kết quả xác minh (theo hướng dẫn của Chánh Thanh tra tỉnh) trước khi lên danh sách báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung xác minh, kết luận và kiến nghị, đề xuất.
6. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức đối thoại các vụ việc khiếu nại.
7. Tại cấp tỉnh nếu hòa giải thành khi cấp thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết thì Chánh Thanh tra tỉnh lập báo cáo đề xuất trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp.Tùy theo vụ việc cụ thể, quyết định này có giá trị theo thẩm quyền giải quyết.
8. Chánh Thanh tra tỉnh sau khi cho thẩm tra hồ sơ:
- Nếu thấy quyết định bị khiếu nại của UBND huyện, thị, thành phố đã giải quyết có căn cứ, đúng pháp luật, làm Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định gửi cho Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành quyết định.
- Đối với các vụ việc có tình tiết mới hoặc các chi tiết mâu thuẫn nhau, chưa rõ ràng, quan điểm của Thanh tra tỉnh chưa thống nhất với giải quyết của cấp huyện, thì Chánh Thanh tra làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố trước khi đăng ký báo cáo thông qua với Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đối với các vụ việc phức tạp Chánh Thanh tra tỉnh lập danh sách báo cáo UBND tỉnh xin đăng ký báo cáo thông qua.
Điều 20. Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của UBND Tỉnh.
1. Khi có yêu cầu hoặc kiến nghị của các cơ quan Trung ương về việc xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Ủy ban nhân đân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn tiến hành phúc tra. Trường hợp có yêu cầu hoặc đơn khiếu nại của công dân, xét thấy cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo phúc tra. Trong thời gian các cơ quan chuyên môn tiến hành phúc tra thì quyết định giải quyết vụ việc đang phúc tra được hoản thi hành. Văn bản xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh sau phúc tra là văn bản có hiệu lực thi hành.
Văn bản yêu cầu phúc tra của UBND tỉnh được gửi cho UBND cấp huyện, thị, thành phố, UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có vụ việc phúc tra và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
2. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định cuối cùng có hiệu lực, có đơn khiếu nại đến, Phòng Tiếp Công dân của UBND tỉnh xử lý như sau:
- Những vụ việc chưa có quyết định giải quyết, có quyết định nhưng chưa có công văn trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc vụ việc khiếu nại có một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ thì nhận đơn chuyển cho Thanh tra tỉnh xử lý.
- Đối với những vụ việc đã có quyết định cuối cùng và UBND tỉnh đã có công văn trả lời thì không tiếp nhận đơn, đồng thời giải thích cho người khiếu nại hiểu quy định của pháp luật. Nếu cơ quan khác chuyển đến thì Phòng Tiếp Công dân tỉnh dự thảo công văn để UBND tỉnh trả lời cho cơ quan đó.
3. Trường hợp các cơ quan Trung ương và địa phương chuyển đơn khiếu nại quyết định cuối cùng đến Thanh tra tỉnh, Thanh tra tỉnh chuyển về Phòng Tiếp Công dân xử lý theo khoản 2 điều này.
4. Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của UBND tỉnh theo chỉ đạo bằng văn bản của UBND tỉnh và thụ lý đơn đủ điều kiện phúc tra của Phòng Tiếp Công dân chuyển đến theo quy định tại khoản 2 điều này.
1. Điều 37 Luật Khiếu nại, tố cáo quy định:
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại trong trường hợp cần thiết.
Quy trình tổ chức đối thoại phải tuân thủ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo điều Điều 136 và 138 Luật Đất đai phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
3. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh trực tiếp đối thoại các vụ việc khiếu nại.
Điều 22. Trình tự, thủ tục đối thoại:
1. Chuẩn bị đối thoại:
- Hồ sơ phải được thẩm tra xác minh xong.
- Cán bộ thụ lý phải có bản báo cáo kết quả xác minh.
- Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ quan tham mưu tham dự đối thoại để thống nhất nội dung đối thoại, nội dung các câu hỏi và hướng giải quyết.
2. Thành phần tham dự đối thoại:
Tùy theo tính chất vụ việc mà mời thành phần đối thoại.
Thông thường thành phần gồm: Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, UBND xã nơi có đất tranh chấp, Ban Quản lý Dự án (nếu khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu, các cơ quan tham mưu...
Tuy nhiên đối tượng chính vẫn là người khiếu nại vì mục đích đối thoại là làm rõ nội dung khiếu nại, đối chất làm sáng tỏ các chứng cứ người khiếu nại đưa ra có đúng hay không đúng, do đó trong nhiều trường hợp là chỉ cần đối thoại với người khiếu nại và một số cơ quan liên quan.
3. Địa điểm đối thoại:
Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn hay Văn phòng UBND huyện, thị, thành phố theo thẩm quyền của cấp giải quyết.
Có thể đối thoại tại nơi xảy ra tranh chấp - khi cần thiết họp dân hay cần xem xét hiện trạng.
4. Tiến hành đối thoại:
- Người chủ trì nêu lý do đối thoại
- Người chủ trì đối thoại (Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan được phân công chủ trì đối thoại) giới thiệu thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại và các đương sự liên quan.
- Công bố nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối thoại để bảo đảm cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả.
- Cán bộ thụ lý trình bày Bản Báo cáo Kết quả xác minh.
- Lần lượt các đương sự như người khiếu nại, người bị khiếu nại... có ý kiến trước. Nội dung các đương sự có ý kiến: Thứ nhất, nội dung của bản báo cáo kết quả xác minh có đúng không - điểm nào không đúng thì các đương sự đưa ra các chứng cứ phản biện. Thứ hai, đương sự trình bày tóm tắt yêu cầu nguyện vọng của mình và xuất trình các tài liệu, chứng cứ để chứng minh (nếu có).
- Người chủ trì và các ngành tham gia đối thoại. Chủ tịch UBND xã có ý kiến (nếu người chủ trì là Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố).
Đối chất để làm rõ các lời khai.
Ngoài ra đối với vụ việc khiếu nại quyết định hành chính thì cần xác định lại các nội dung đã giải quyết. Mức độ đúng sai ? Ý kiến về kết quả xác minh của cơ quan chủ trì đối thoại.
5. Kết thúc đối thoại:
Sau khi nghe những người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ xác minh, phân tích đúng sai của các bên tranh chấp, khiếu nại; căn cứ các quy định của pháp luật có kết luận hướng giải quyết (nếu có đầy đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu cơ quan chuyên môn tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung các chứng cứ nội dung chưa được làm rõ.
6. Lập biên bản đối thoại:
Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên và đại diện các cơ quan hữu quan, ghi nhận đầy đủ các chứng cứ do các bên cung cấp.
Nội dung chủ yếu phải thể hiện:
- Người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cơ quan tham gia đối thoại có đồng ý với bản báo cáo kết quả xác minh của cán bộ thụ lý hay không? Điểm nào không đồng ý - chứng cứ.
- Ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại.
Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham dự đối thoại. Người khiếu nại phải ký tên trên tất cả các tờ văn bản. Người chủ trì đối thoại ký và đóng dấu cơ quan chủ trì hoặc đóng dấu xác nhận của UBND xã nơi xảy ra tranh chấp (nếu địa điểm tổ chức ở UBND xã). Gửi biên bản cho người khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
3. Hàng năm Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố tổ chức thanh tra trách nhiệm các ngành và UBND các xã, phường, thị trấn.
4. Khi có trưng cầu giám định về địa bộ, bằng khoán, yêu cầu trích lục địa bộ, trưng cầu đo đạc để phục vụ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Sở Tài nguyên & Môi trường phải tổ chức thực hiện trong vòng 10 ngày làm việc.
5. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành có kế hoạch triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn, nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời các cá nhân có hành vi: kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; tố cáo sai sự thật; đe dọa, trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân nêu trên, ngành Công an chủ động lập hồ sơ nghiệp vụ để xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định; trường hợp những vi phạm nêu trên có gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ ngày 15 hàng tháng, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác tiếp dân, công tác giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật đến UBND tỉnh, báo cáo đồng gửi Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp và đề xuất hướng xử lý.
Hàng năm Thanh tra tỉnh tổ chức thanh tra trách nhiệm các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị, thành phố và kiểm tra trách nhiệm xã phường thị trấn trong tỉnh.
- 1 Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 25/2004/CT-UB về tiếp tục kiện toàn, củng cố về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Luật Đất đai 2003
- 5 Nghị định 62/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/1999/NĐ-Cp Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 6 Nghị định 160/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở
- 7 Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 8 Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998
- 9 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Chỉ thị 25/2004/CT-UB về tiếp tục kiện toàn, củng cố về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013