ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1881/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 08 tháng 10 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: số 1252/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 về việc thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên; số 1785/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của Ủy ban nhân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Hội đồng Quỹ); trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng Quỹ và Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Văn phòng Quỹ).
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Quỹ
1. Hội đồng Quỹ làm việc theo chế độ tập thể; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng Quỹ; Chủ tịch Hội đồng Quỹ chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Quỹ) trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật; các thành viên Hội đồng Quỹ chịu trách nhiệm cá nhân đối với các công việc được phân công trước Chủ tịch Hội đồng Quỹ và trước pháp luật.
2. Hội đồng Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, phiếu biểu quyết của các thành viên Hội đồng Quỹ có giá trị ngang nhau. Quyết định của Hội đồng Quỹ có hiệu lực khi có trên 2/3 số thành viên Hội đồng Quỹ biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình (Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì quyết định cuối cùng do Chủ tịch Hội đồng Quỹ quyết định).
3. Trong một số trường hợp cần thiết, việc lấy ý kiến của thành viên Hội đồng Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản.
4. Hội đồng Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ.
5. Hội đồng Quỹ chỉ họp khi có trên 1/2 số thành viên tham dự. Thành viên vắng mặt phải báo cáo lý do vắng mặt và gửi phiếu biểu quyết của mình về Hội đồng Quỹ.
6. Nội dung và kết luận cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quỹ phải được gửi tới tất cả các thành viên Hội đồng Quỹ.
Điều 3. Chế độ làm việc của Hội đồng Quỹ
1. Hội đồng Quỹ họp định kỳ mỗi quý một lần, các trường hợp họp đột xuất khác do Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được phân công có quyền triệu tập. Người chủ trì các cuộc họp là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được phân công.
2. Giữa hai kỳ họp của Hội đồng Quỹ và công việc thường xuyên của Hội đồng Quỹ do Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo trách nhiệm được phân công hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quỹ quyết định.
Điều 4. Hoạt động trong kỳ họp của Hội đồng Quỹ
1. Các kỳ họp của Hội đồng Quỹ được tổ chức thường kỳ vào trung tuần tháng đầu tiên của mỗi quý; Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được phân công có quyền triệu tập phiên họp giải quyết các vấn đề đột xuất khi thấy cần thiết.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ chịu trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Quỹ chuẩn bị chương trình làm việc, báo cáo, tài liệu cần thiết phục vụ các phiên họp của Hội đồng Quỹ; báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng Quỹ và gửi giấy mời họp đến các thành viên Hội đồng Quỹ.
3. Các thành viên Hội đồng Quỹ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng Quỹ, trường hợp có lý do không tham dự được phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được phân công chủ trì; ủy quyền cho người có trách nhiệm họp thay và gửi phiếu biểu quyết (nếu có) về Văn phòng Quỹ để tổng hợp.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được Chủ tịch Hội đồng Quỹ phân công chủ trì phiên họp chỉ đạo điều hành giải quyết các công việc của Hội đồng Quỹ theo chương trình làm việc và kết luận thông qua phương hướng giải quyết nhiệm vụ đề ra.
5. Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Hội đồng Quỹ và dự thảo nghị quyết, quyết định trình Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được Chủ tịch phân công chủ trì phiên họp đó duyệt nội dung trước khi thông báo bằng văn bản đến các đối tượng thực hiện.
Điều 5. Hoạt động giữa hai kỳ họp của Hội đồng Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ có trách nhiệm giúp Chủ tịch điều hành hoạt động của Hội đồng Quỹ theo phân công của Chủ tịch; đôn đốc, kiểm tra các thành viên Hội đồng Quỹ và Văn phòng Quỹ thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Ngoài công việc chung của Hội đồng Quỹ, các thành viên Hội đồng Quỹ căn cứ nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lý Quỹ.
3. Văn phòng Quỹ là cơ quan có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả công việc được Chủ tịch Hội đồng Quỹ ủy quyền cho các thành viên Hội đồng Quỹ giải quyết giữa hai kỳ họp của Hội đồng Quỹ tại phiên họp gần nhất.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ và mọi mặt công tác, hoạt động của Hội đồng Quỹ. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quỹ quy định tại Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên.
2. Là người đại diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; phê duyệt kế hoạch thu, chi hàng năm của Quỹ; ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch phân chia Quỹ (gồm kinh phí phân bổ từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương, ngân sách địa phương, thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh và các nguồn thu khác) cho các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
3. Điều hành, phân công, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các thành viên Hội đồng Quỹ thực hiện các nhiệm vụ được giao; thông qua chương trình, kế hoạch công tác; chủ trì các phiên họp thường kỳ của Hội đồng Quỹ; triệu tập và chủ trì các cuộc họp bất thường khi cần thiết.
4. Trong trường hợp thấy cần thiết, thay mặt Hội đồng Quỹ kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ cấu tổ chức của Hội đồng Quỹ; bổ sung, thay đổi hoặc bãi miễn thành viên Hội đồng Quỹ.
5. Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch thay mặt Hội đồng Quỹ làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng Quỹ.
6. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quỹ.
Điều 7. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quỹ về hoạt động thường xuyên của Hội đồng Quỹ; được Chủ tịch Hội đồng Quỹ ủy quyền ký chủ tài khoản Quỹ.
2. Chỉ đạo Văn phòng Quỹ lập kế hoạch tài chính thu, chi hàng năm của Quỹ và Văn phòng Quỹ; thực hiện kế hoạch tài chính, phân chia phí sử dụng đường bộ cho các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan; báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ và Văn phòng Quỹ, thông qua Hội đồng Quỹ trước khi trình Chủ tịch Hội đồng Quỹ ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Là đầu mối phối hợp, vận động triển khai thực hiện các nguồn thu khác (ngoài thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện); là người phát ngôn chính thức của Quỹ đối với các cơ quan thông tấn, báo chí và các đơn vị có liên quan.
4. Thông qua và ký các báo cáo định kỳ, đột xuất của Hội đồng Quỹ.
5. Chỉ đạo Văn phòng Quỹ tổng hợp các thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi của Quỹ để lập báo cáo định kỳ và đột xuất của Hội đồng Quỹ.
6. Quyết định việc tổ chức các đoàn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và kinh phí bảo trì của các cơ quan, tổ chức có liên quan; kiểm tra đột xuất tại các địa phương khi xảy ra sự cố liên quan đến công trình đường bộ có sử dụng kinh phí từ Quỹ.
7. Phê duyệt kế hoạch công tác và dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Quỹ
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, chương trình công tác của Hội đồng Quỹ; đóng góp ý kiến vào các báo cáo và vấn đề trong chương trình họp của Hội đồng Quỹ.
Trường hợp không tham dự được phiên họp thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được phân công chủ trì phiên họp; ủy quyền cho người có trách nhiệm dự họp thay và gửi phiếu biểu quyết các vấn đề nội dung của phiên họp (nếu có) về Văn phòng Quỹ để tổng hợp.
2. Tham mưu giúp Hội đồng Quỹ đôn đốc, triển khai kế hoạch thực hiện các công việc liên quan đến Quỹ tại sở, ngành hoặc cơ quan mà thành viên Hội đồng Quỹ được cử làm đại diện; thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Hội đồng Quỹ; thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết luận của Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ về phần công việc được phân công.
3. Các thành viên Hội đồng Quỹ phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được phân công phụ trách về những vấn đề liên quan đến việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi chính sách, quy định của pháp luật do ngành, cơ quan mình chủ trì biên soạn; những vấn đề mới phát sinh chưa được quy định nhưng liên quan đến việc tổ chức, quản lý, hoạt động của Quỹ.
4. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn kiểm tra, đôn đốc công tác thực hiện kế hoạch thu - chi của Quỹ.
5. Thay mặt Hội đồng Quỹ tham dự các hội nghị, cuộc họp, các hoạt động về quản lý bảo trì đường bộ khi được Lãnh đạo Hội đồng Quỹ phân công.
6. Chủ động báo cáo với Lãnh đạo Hội đồng Quỹ, trao đổi, phối hợp với các Ủy viên khác để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác liên quan đến Quỹ.
7. Khi được Chủ tịch Hội đồng Quỹ ủy quyền hoặc phân công giải quyết công việc phải đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, đúng Quy chế hoạt động của Hội đồng Quỹ; chịu trách nhiệm và báo cáo trước Chủ tịch Hội đồng Quỹ về các nhiệm vụ được phân công.
8. Thành viên Hội đồng Quỹ kiêm Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quỹ và pháp luật những công việc được phân công theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Quỹ
1. Văn phòng Quỹ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Quỹ thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả công việc được Chủ tịch Hội đồng Quỹ ủy quyền giải quyết giữa hai kỳ họp của Hội đồng Quỹ tại phiên họp gần nhất.
3. Văn phòng Quỹ chuẩn bị các báo cáo, nội dung làm việc, tài liệu cần thiết phục vụ cuộc họp; báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng Quỹ và gửi giấy mời đến các thành viên Hội đồng Quỹ.
4. Văn phòng Quỹ có trách nhiệm dự thảo kết luận, quyết định, nghị quyết của Hội đồng Quỹ trình lãnh đạo điều hành cuộc họp ký, gửi các thành viên Hội đồng Quỹ và đơn vị liên quan để thực hiện.
5. Thực hiện thanh toán các chế độ theo quy định hiện hành đối với các thành viên Hội đồng Quỹ được phân công làm việc theo kế hoạch, chương trình của Hội đồng Quỹ.
6. Văn phòng Quỹ là đầu mối tiếp các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ theo quy định của pháp luật; sau khi có thông tin đầy đủ, báo cáo Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ để quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế hoạt động của Quỹ và chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo Hội đồng Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền, được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
3. Kịp thời phát hiện và báo cáo Hội đồng Quỹ những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của Văn phòng Quỹ.
4. Thực hiện chế độ bảo mật kết quả kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.
5. Trưởng Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quỹ và pháp luật về kết quả kiểm tra, kiểm soát; chỉ được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật; thực hiện phân công cho các thành viên Ban kiểm soát; xây dựng kế hoạch công tác năm của Ban kiểm soát.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng Quỹ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG QUỸ
Điều 11. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng Quỹ
1. Các chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng Quỹ gồm:
a) Chương trình công tác cả năm, chương trình công tác từng quý.
b) Chương trình, kế hoạch công tác thu - chi của Quỹ được Lãnh đạo Hội đồng Quỹ phê duyệt.
c) Các chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Hội đồng Quỹ khi xảy ra các sự cố liên quan đến công trình đường bộ có sử dụng kinh phí từ Quỹ.
2. Trình tự xây dựng kế hoạch công tác của Hội đồng Quỹ:
a) Văn phòng Quỹ căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch công tác thu - chi của Quỹ được Lãnh đạo Hội đồng Quỹ phê duyệt để dự thảo chương trình, kế hoạch của Hội đồng Quỹ; xin ý kiến chỉ đạo của các thành viên Hội đồng Quỹ; thảo luận, giải trình, tiếp thu, thống nhất các nội dung chủ yếu.
b) Văn phòng Quỹ chỉnh sửa theo ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được ủy quyền.
c) Khi xảy ra các vấn đề đột xuất, phức tạp liên quan đến công trình đường bộ có sử dụng kinh phí từ Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được ủy quyền trực tiếp chỉ đạo các thành viên Hội đồng Quỹ hoặc Văn phòng Quỹ đưa ra các giải pháp để thực hiện.
Điều 12. Công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch thu - chi của Quỹ
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng Quỹ, Văn phòng Quỹ dự thảo nội dung, kế hoạch, lịch trình kiểm tra; lập danh sách thành viên tham gia đoàn kiểm tra; trình Chủ tịch Hội đồng Quỹ quyết định kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện kế hoạch thu- chi của Quỹ.
Công tác kiểm tra phải phù hợp với quy định hiện hành, có sự phối hợp giữa Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính theo quy định.
2. Trường hợp cần kiểm tra đột xuất, Văn phòng Quỹ phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chủ tịch Hội đồng Quỹ phê duyệt kế hoạch kiểm tra đột xuất.
3. Các đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra theo lịch trình, báo cáo kết quả kiểm tra về Hội đồng Quỹ (qua Văn phòng Quỹ); Văn phòng Quỹ tổng hợp, báo cáo tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng Quỹ.
Điều 13. Tổ chức phiên họp thường kỳ, đột xuất của Hội đồng Quỹ
1. Giấy mời kèm theo các chương trình, tài liệu của phiên họp Hội đồng Quỹ phải được gửi tới Lãnh đạo Hội đồng Quỹ và các thành viên Hội đồng Quỹ ít nhất trước phiên họp 3 ngày làm việc.
2. Khi triệu tập hội nghị đột xuất, nếu vì lý do đặc biệt không thực hiện được quy định trên, Văn phòng Quỹ có các biện pháp cần thiết để chuyển thông tin sớm nhất tới các thành viên dự họp.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ được phân công có thể mời hội ý Lãnh đạo, giao ban Lãnh đạo Hội đồng Quỹ.
4. Văn phòng Quỹ chịu trách nhiệm phát hành giấy mời, in ấn tài liệu, xây dựng chương trình phiên họp, hội nghị, hội thảo; thực hiện công tác lễ tân và hậu cần cho các phiên họp, hội nghị, hội thảo của Hội đồng Quỹ.
5. Trong các cuộc họp của Hội đồng Quỹ, Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ thông qua chương trình, nội dung cuộc họp, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng Quỹ có ý kiến khác.
6. Dưới sự chỉ đạo của Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm dự thảo kết luận, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quỹ trình Lãnh đạo điều hành phiên họp ký gửi các thành viên Hội đồng Quỹ và đơn vị có liên quan để thực hiện.
1. Các hình thức báo cáo gồm: Báo cáo trực tiếp, báo cáo định kỳ bằng văn bản, báo cáo tại các phiên họp thường kỳ và đột xuất của Hội đồng Quỹ.
1.1. Báo cáo trực tiếp: Được sử dụng khi Lãnh đạo Hội đồng Quỹ yêu cầu Lãnh đạo Văn phòng Quỹ báo cáo ngay tình hình đang xảy ra hoặc Lãnh đạo Văn phòng Quỹ báo cáo Lãnh đạo Hội đồng Quỹ để xin ý kiến chỉ đạo ngay hoặc báo cáo tại cuộc họp.
1.2. Báo cáo định kỳ bằng văn bản gồm:
- Báo cáo tháng (báo cáo nhanh): Gửi trước ngày 10 của tháng tiếp theo.
- Báo cáo quý: Gửi trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 15/7 của năm và ngày 15/1 của năm tiếp theo.
- Báo cáo năm: Gửi trước ngày 15/1 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Hội đồng Quỹ yêu cầu gửi báo cáo sớm hơn.
1.3. Báo cáo đột xuất: Báo cáo theo yêu cầu kiểm tra hoặc sự cố, tình huống đột xuất xảy ra.
2. Hội đồng Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động của Quỹ bằng văn bản định kỳ 3 tháng 1 lần. Thời gian báo cáo ngay sau kỳ họp của Hội đồng Quỹ.
3. Các thành viên Hội đồng Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quỹ theo hình thức báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo trực tiếp tại cuộc họp về những nhiệm vụ được Hội đồng Quỹ giao và công việc cơ quan, đơn vị mình thực hiện liên quan đến Quỹ.
4. Các cơ quan thành viên Hội đồng Quỹ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu của Hội đồng Quỹ và các quy định có liên quan về chế độ thông tin, báo cáo.
5. Giao Văn phòng Quỹ ban hành các mẫu thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện kế hoạch thu - chi của Quỹ.
Điều 15. Chế độ hưởng phụ cấp kiêm nhiệm của thành viên Hội đồng Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ
Thành viên Hội đồng Quỹ và Ban kiểm soát Quỹ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của Hội đồng Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Quỹ.
1. Các thành viên Hội đồng Quỹ, Văn phòng Quỹ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, chỉ đạo Văn phòng Quỹ tập hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi khi cần thiết./.
- 1 Quyết định 367/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 13/QĐ-UBND về quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 2840/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 1785/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 3122/QĐ-UBND năm 2013 quy định cơ cấu tổ chức và Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thanh Hóa
- 5 Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ và Quy định cơ cấu tổ chức, Quy chế hoạt động của Quỹ - Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 1252/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2013 thành lập và quy định cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Tuyên Quang
- 8 Quyết định 106/2013/QĐ-UBND phê duyệt cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Ninh
- 9 Quyết định 109/2013/QĐ-UBND phê duyệt cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Ninh
- 10 Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 367/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 13/QĐ-UBND về quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 2840/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 3122/QĐ-UBND năm 2013 quy định cơ cấu tổ chức và Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1459/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ và Quy định cơ cấu tổ chức, Quy chế hoạt động của Quỹ - Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2013 thành lập và quy định cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 106/2013/QĐ-UBND phê duyệt cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Ninh
- 7 Quyết định 109/2013/QĐ-UBND phê duyệt cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Ninh